ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2006/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 09 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC NĂM 2006
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ khoản 5,
Điều 124, mục 4 Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ kết luận
hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3 (khóa XIII) về tình hình kinh tế - xã hội năm 2005
và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết
số 10/2005/NQ-HĐND ngày 16/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp thứ 5
(khóa VII) về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006;
Căn cứ kết quả
cuộc họp UBND tỉnh (mở rộng) ngày 11/01/2006 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư; Giám đốc Sở Tài chính
và Thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành các
chỉ tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ năm 2006 (nội
dung cụ thể kèm theo Quyết định nầy).
Điều 2. Căn cứ vào
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 đã
nêu tại điều 1. Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; các Doanh
nghiệp Nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thị:
- Tiến hành xây dựng
các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể hóa cho đơn vị, địa phương mình. Để
trên cơ sở đó phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể kịp thời
triển khai cho
toàn thể cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu được biết để
tổ chức thực hiện (trừ những nội dung phải bảo mật theo quy định của Nhà nước).
- Hoàn thành việc
đăng ký vào chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị năm 2006 để báo cáo UBND
tỉnh theo kế hoạch đã được ấn định.
- Quá trình thực
hiện, cần thường xuyên làm tốt công tác sơ, tổng kết hàng tháng, quý, công tác
thông tin báo cáo giữa các cấp, các ngành nhằm đảm bảo sự phối hợp xử lý, điều
chỉnh, bổ sung các chủ trương, giải pháp được kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; các Doanh nghiệp Nhà
nước và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bế
|
CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2006
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm
2006 của UBND tỉnh)
I. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2006:
- Tổng sản phẩm
trong tỉnh GDP
+ Theo giá cố định
1994: 5.686 tỷ đồng, tăng 12% so năm 2005.
+ Theo giá hiện
hành 8.939 tỷ đồng, tăng 14,84%.
+ Bình quân thu nhập
đầu người (theo giá hiện hành): 10.932.000 đồng.
- Cơ cấu GDP (theo
giá hiện hành):
+ Nông - lâm - ngư
nghiệp 55,2%
+ Công nghiệp và
xây dựng 23,3%
+ Dịch vụ 21,5%
- Giá trị sản xuất
nông-lâm-ngư (giá 94): 6.530 tỷ đồng, tăng 7,9%
Trong đó : giá trị
sản xuất thủy sản 5.030 tỷ đồng, tăng 8,7%
- Giá trị sản xuất
công nghiệp & xây dựng (giá 94) 4.350 tỷ đồng, tăng 17,3%
Trong đó: Giá trị
sản xuất công nghiệp 2.250 tỷ đồng, tăng 17,9%
- Giá trị dịch vụ (giá
94): 2.325 tỷ đồng, tăng 18,36%
- Giá trị kim ngạch
xuất khẩu 180 triệu USD. Trong đó kim ngạch xuất khẩu 150 triệu USD, tăng
31,5%.
- Tổng thu ngân
sách trên địa bàn 672,9 tỷ đồng, tăng 3,5% so với 2005, tỷ lệ huy động 7,5%/
GDP.
- Tổng chi ngân
sách địa phương 1.112 tỷ đồng, tăng 22,3% so năm 2005.
- Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội: 2.685 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 30%/GDP.
- Sản lượng lương
thực: 591.000 tấn.
- Sản lượng thủy sản:
183.000 tấn, trong đó tôm: 80.000 tấn.
- Dân số trung
bình : 817.700 người.
- Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên 1,27%
- Số xã có trạm y
tế đạt chuẩn quốc gia: 38 xã (năm 2006: 14 xã).
- Phấn đấu đến cuối
năm 2006, số xã có đường ô tô đến trung tâm: 45/48 xã (năm 2006: 11 xã)
và cơ bản hoàn thành đường giao thông nông thôn ấp liền ấp (bằng bêtông hoặc
nhựa).
- Số giường bệnh
/vạn dân : 15 giường.
- Số y bác sĩ/ vạn
dân: 15,5 người.
- Số máy điện thoại
: 14 máy/ 100 dân.
- Tỷ lệ hộ dùng nước
hợp vệ sinh: 92%
- Giải quyết việc
làm: 15.000 lao động.
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo
tiêu chí mới) 18% (hiện nay là 20,38%)
- Học sinh trong độ
tuổi được đi học mầm non: 60%
- Tỷ lệ xã đạt phổ
cập THCS: 100%
- Số học sinh phổ
thông đầu năm học: 155.500 học sinh
- Tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng: 23%
- Xây dựng thiết
chế văn hóa: 10 xã
- Tỷ lệ thu gom
rác thải đô thị: 80%
II. Phương hướng, mục tiêu chung:
1. Tạo lập các điều
kiện cần thiết để nền kinh tế tiếp tục phát triển bền vững, và đạt tốc độ tăng
trưởng hợp lý. Đồng thời, duy trì tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp, xây
dựng, tập trung giải quyết đầu ra cho sản phẩm chế biến thủy sản đông lạnh; giảm
chi phí sản xuất, thêm nhiều mặt hàng mới, vừa đáp ứng yêu cầu thị trường, vừa
tăng sức cạnh tranh cho nền kinh tế.
2. Tiếp tục chuyển
đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, nuôi trồng và khai thác thủy sản theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và bền vững.
3. Tăng nhanh số
lượng, chất lượng và quy mô doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thực hiện
tốt hơn chính sách thu hút đầu tư và tạo lập môi trường đầu tư tốt hơn, bảo đảm
huy động có hiệu quả nguồn vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
Nâng cao hiệu quả,
chất lượng hoạt động và tạo điều kiện phát triển mạnh các loại hình dịch vụ; thị
trường bất động sản, thị trường lao động. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư phát triển mạnh hạ tầng du lịch.
4. Tổ chức thực hiện
đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân sách, kiểm soát tốt các nguồn chi theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Nâng cao mức hưởng
thụ văn hóa, tinh thần cho nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc; cải thiện chất lượng các dịch vụ y tế, giáo dục đào tạo và dạy nghề,
tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực; triển khai chiến lược tăng trưởng
gắn với giảm nghèo, phát triển bền vững; đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên,
môi trường; giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
6. Tiếp tục tăng
cường khả năng quốc phòng, an ninh, giữ vững sự ổn định chính trị và trật tự an
toàn xã hội, bảo đảm sự bình yên cho nhân dân, tạo môi trường tốt để thu hút du
lịch và đầu tư phát triển.
7. Đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính theo chủ trương của Chính phủ; tập trung công tác cải
cách bộ máy, nâng cao năng lực và đạo đức công vụ đội ngũ cán bộ, công chức,
làm tốt công tác cải cách thủ tục hành chính và dịch vụ công; tăng cường trách
nhiệm các cấp, các ngành trong giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân dân, nhất
là trách nhiệm trong giải quyết các yêu cầu, khiếu nại, tố cáo của công dân; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.
III. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu:
1. Về thủy sản:
- Tiến hành rà
soát quy hoạch các tiểu vùng sản xuất, đối chiếu với các quy hoạch ngành để điều
chỉnh cho phù hợp, tránh chồng chéo, gây lãng phí và ảnh hưởng đến môi trường;
Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng cho vùng nuôi trồng thủy sản Nam QL IA, trước hết
là huy động sức dân để xây dựng hệ thống thủy nông nội đồng và một số kênh cấp
II, cấp III vượt cấp; xây dựng quy trình đóng mở cống hợp
lý, đáp ứng yêu cầu
lấy nước mặn, ngăn mặn, xả phèn, trữ ngọt, tiêu úng cho vùng sản xuất lúa và
nuôi trồng thủy sản ở vùng Bắc QLIA.
- Rà soát nắm chặt
tình hình nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp, tập trung lực lượng cán bộ
khoa học kỹ thuật nghiên cứu tìm giải pháp phục hồi môi trường cho những nơi đã
ô nhiễm nặng, trước mắt là căn cứ vào kết quả tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết
09/CP của Chính phủ, tiếp thu có chọn lọc các ý kiến đóng góp của các nhà khoa
học, nhà nông, nhanh chóng triển khai mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao,
bền vững, phù hợp với từng tiểu vùng sinh thái; Tổ chức triển khai thực hiện
nhanh dự án nuôi nhuyễn thể ven biển.
- Đẩy mạnh hơn nữa
công tác khuyến ngư ở cơ sở, thường xuyên tuyên truyền hướng dẫn kỹ thuật sản
xuất và các quy định bắt buộc về chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường cho người
nuôi tôm, khuyến khích và vận động nhân dân tự nguyện tham gia vào các hợp tác
xã, tổ hợp tác, câu lạc bộ khuyến nông, khuyến ngư nhằm nâng cao kiến thức sản
xuất, ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, quản lý dịch bệnh.
- Tăng cường công
tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh, dịch vụ thuốc, hóa chất và
thức ăn phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, xử lý nghiêm các hành vi mua bán hàng
giả, hàng kém phẩm chất, đầu cơ tăng giá...Tăng cường công tác kiểm dịch, kiên
quyết tiêu hủy tôm giống không đạt chất lượng theo quy định, đi đôi với khuyến
khích các doanh nghiệp, hộ kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất, tăng nhanh sản
lượng tôm giống sạch bệnh cung cấp cho nông dân.
- Tập trung chỉ đạo
ngành Thủy sản, Ngân hàng, các huyện ven biển và Thị xã Bạc Liêu đẩy mạnh các
giải pháp nhằm kịp thời tìm cách tháo gỡ khó khăn cho ngư dân để nâng cao hiệu
quả khai thác hải sản.
2. Nông nghiệp và
phát triển nông thôn:
- Ổn định diện
tích canh tác lúa, phát triển diện tích lúa chất lượng cao và lúa trên đất nuôi
tôm; tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn, nhất là những nơi còn thấp
kém; tăng cường công tác khuyến nông; phát triển mạnh các loại dịch vụ phục vụ
nông nghiệp và làng nghề nông thôn.
- Đẩy mạnh ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thâm canh, vận động, hướng dẫn nông
dân đầu tư thỏa đáng cho công nghệ chế biến bảo quản sau thu hoạch; phát triển
mạnh cơ giới hóa trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động;
đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi cho vùng ngọt ổn định.
- Triển khai thực
hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về đối phó với đại dịch cúm gia cầm
có khả năng lây sang người. Thực hiện hiệu quả chương trình trợ giá, trợ cước về
giống, gia súc, thủy sản và cây trồng; tăng cường hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi
cho nhân dân và xây dựng các dự án kêu gọi các nhà tài trợ đầu tư phát triển mạnh
đàn gia súc để giữ vững tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp.
- Đảm bảo tốt hơn
công tác quản lý, bảo vệ và trồng mới rừng, nhất là khu vực sân chim và bãi bồi
ven biển; chỉ đạo xây dựng kế hoạch khảo sát, kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của
phong trào vận động trồng cây phân tán trong nhân dân.
- Tăng cường các
biện pháp khôi phục và phát triển diện tích làm muối theo hướng quy hoạch phù hợp
với thực tế sản xuất; đầu tư nâng cao chất lượng muối đáp ứng yêu cầu thị trường
và xuất khẩu; khuyến khích các mô hình sản xuất kết hợp giữa làm muối với nuôi
trồng các loại thủy, hải sản có giá trị kinh tế cao.
3. Phát triển công
nghiệp, giao thông - vận tải, bưu chính viễn thông:
- Tập trung phát
triển công nghiệp chế biến, các sản phẩm mới và các ngành nghề truyền thống, vận
động các nhà đầu tư xây dựng thêm 01 số nhà máy, cơ sở chế biến thủy sản và
hàng tiêu dùng, bảo đảm nâng cao tỷ trọng trong GDP theo kế hoạch; Hoàn tất các
thủ tục để tiến hành đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp của tỉnh; Tiếp tục
hòan thành các dự án đầu tư lưới điện và đẩy nhanh tiến độ mắc điện kế cho các
hộ dân, đặc biệt là ở những nơi có tỷ lệ hộ dùng điện thấp. Hoàn thành quy hoạch
lưới điện trong toàn tỉnh.
- Tổ chức quản lý,
bảo đảm đủ phương tiện cho vận chuyển hàng hóa, hành khách; khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư nâng cao năng lực vận tải hàng hóa. Tranh thủ các nguồn
vốn từ trung ương cho các dự án cầu, đường theo kế hoạch; tập trung giải quyết
một số khó khăn về vốn, giải phóng mặt bằng nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công các
công trình chuyển tiếp; có biện pháp tích cực để tổ chức vận động thực hiện, phấn
đấu đến cuối năm 2006, cơ bản hoàn thành hệ thống lộ giao thông nông thôn vùng
khó khăn huyện Đông Hải và một số địa phương khác trong tỉnh; sớm tổ chức việc
tổng kết các phong trào vận động trong nhân dân theo phương châm "Nhà
nước và nhân dân cùng làm".
- Thành lập và đưa
vào hoạt động Sở Bưu chính Viễn thông, tiếp tục mở rộng mạng lưới thông tin
liên lạc, tăng cường công tác quản lý dịch vụ Internet, nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa.
4. Khoa học - công
nghệ, tài nguyên - môi trường:
- Nâng cao chất lượng
thẩm định các đề tài khoa học, tăng nhanh các đề tài được áp dụng có hiệu quả
vào thực tế sản xuất; cân đối đủ kinh phí để thúc đẩy nghiên cứu khoa học và
triển khai công nghệ. Trong đó, quan tâm đến công tác nghiên cứu ứng dụng và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sinh học cho sản xuất và bảo quản sản
phẩm sau thu hoạch. Đầu tư thỏa đáng cơ sở vật chất cho Trung tâm chuyển giao
công nghệ của tỉnh.
- Chỉ đạo ngành
khoa học - công nghệ chủ động phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tiến
hành nghiên cứu các vấn đề bức xúc đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội như: tính bền vững trong sản xuất; giải pháp khôi phục hệ sinh thái; công
nghệ sạch ứng dụng cho nhiều lĩnh vực; công tác quản lý đo lường chất lượng;
công tác chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong giai đoạn đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Hoàn thành quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở các cấp; đo đạc địa chính chính quy và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; giải quyết tốt các vụ tranh chấp đất đai, xây dựng
và triển khai các dự án phát triển quỹ đất công. Bảo vệ và quản lý sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên; tổ chức điều tra cơ bản nguồn tài nguyên của tỉnh,
các nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí..., tăng cường
các hoạt động phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường cả đô thị và nông
thôn.
- Sớm xây dựng
hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng hệ thống trạm quan trắc môi trường. Tuyên truyền
vận động nhân dân hưởng ứng chương trình chống ô nhiễm môi trường, xử lý rác thải
sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, chất thải công nghiệp, nước thải ra môi trường.
Cương quyết xử lý những cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện
nghiêm túc các quy định của Nhà nước về xử lý chất thải rắn và nước thải đối với
các cơ sở sản xuất kinh doanh, trước hết là các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp.
5. Phát triển các
ngành dịch vụ, thương mại:
- Năm 2006 phải tạo
được sự phát triển mạnh về số lượng, chất lượng các ngành dịch vụ, tập trung chấn
chỉnh và làm tốt công tác vận động sự góp sức của các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển các chợ nông thôn và các chợ đầu mối; triển khai và đẩy nhanh tiến độ
thi công, đưa vào hoạt động Trung tâm thương mại thị xã Bạc Liêu; Phát triển
các dịch vụ tư vấn, khoa học kỹ thuật, pháp luật…; đẩy
mạnh hơn nữa các
hoạt động dịch vụ việc làm, xuất khẩu lao động, hình thành thí điểm cơ sở môi
giới việc làm tại Thị xã Bạc Liêu.
- Sớm thành lập và
đưa vào hoạt động tổ chức xúc tiến thương mại và đầu tư của tỉnh. Bố trí kinh
phí thỏa đáng cho hoạt động, thực hiện có hiệu quả công tác chống buôn lậu,
gian lận thương mại như: trốn, lậu thuế, bán hàng kém, mất phẩm chất, bơm chích
tạp chất vào tôm nguyên liệu...từng bước tạo môi trường sản xuất kinh doanh
lành mạnh, văn minh và thu hút ngày càng nhiều hơn các nhà đầu tư vào tỉnh.
- Quan tâm hơn đến
việc mở rộng thị trường trong nước, làm cho sản phẩm hàng hóa của tỉnh có mặt tại
các thị trường có sức mua lớn, có khả năng cạnh tranh về giá; tích cực tham gia
các cuộc hội thảo, triển lãm, hội chợ, đẩy mạnh quảng bá thương hiệu sản phẩm,
tìm thị trường mới tiêu thụ sản phẩm và thu hút các nhà đầu tư. Đặc biệt phải
tiến hành ký kết giữa lãnh đạo tỉnh với lãnh đạo Tp. HCM và các tỉnh về hợp tác
nhiều mặt (trước mắt là hợp tác trong lĩnh vực thương mại và đầu tư); nghiên
cứu, tổ chức tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh, thành trên một
số lĩnh vực mà tỉnh quan tâm. Bên cạnh đó, cần tạo môi trường thông thoáng cho
các doanh nghiệp của tỉnh, Tp. HCM và các tỉnh liên kết kinh doanh.
- Chấn chỉnh các
hoạt động du lịch, đầu tư thêm một số nhà hàng, khách sạn đạt chuẩn quốc tế,
nâng cao năng lực và chất lượng phục vụ khách theo hướng ngày càng văn minh, hiện
đại.
6. Đẩy mạnh hoạt động
kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới:
- Tăng cường công
tác nắm bắt thông tin hai chiều để tạo cơ hội tìm kiếm thị trường mới ở các nước
như: Ả Rập, Trung Đông, Nga, Trung Quốc và các nước ASEAN…Tăng cường vận động
các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ để huy động thêm nguồn vốn
và công nghệ; tổ chức tốt công tác thông tin thị trường cho doanh nghiệp và
nhân dân trong tỉnh, tạo chủ động trong sản xuất - kinh doanh và ứng phó có hiệu
quả với những diễn biến xấu của thị trường; Đẩy mạnh hướng dẫn và hỗ trợ các
doanh nghiệp trong quá trình hợp tác và hội nhập, nâng cao sức cạnh tranh.
- Bố trí đủ vốn đối
ứng để thực hiện các dự án ODA, giải quyết nhanh chóng các vướng mắc, nhất là về
bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo thực hiện giải ngân nhanh, tránh lãng
phí, tiêu cực. Nâng cao chất lượng công tác vận động các
nguồn vốn ODA và
FDI. Đổi mới hơn nữa thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng thu hút vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
7. Huy động vốn đầu
tư, phát triển kết cấu hạ tầng :
- Năm 2006 dự kiến
huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 2.685 tỷ đồng, bao gồm nguồn vốn từ ngân
sách, vốn các doanh nghiệp, vốn đầu tư ODA, FDI, tín dụng Nhà nước và vốn trong
nhân dân, tranh thủ thêm nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương và kiểm
kê, nắm chặt để có kế hoạch khai thác quỹ nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước để tạo
vốn đầu tư kết cấu hạ tầng. Phấn đấu nâng cao hiệu quả đầu tư, khắc phục tình
trạng đầu tư dàn trải, chống thất thoát lãng phí. Tiếp tục rà soát danh mục đầu
tư để xử lý đúng hướng, xác định rõ các công trình phải ưu tiên đầu tư để đẩy
nhanh tiến độ thi công, các công trình phải giãn tiến độ, các công trình chưa cần
thiết đầu tư ngay .
- Tập trung ưu
tiên đầu tư các công trình trọng điểm (dứt điểm theo kế hoạch), các dự
án tái định cư, nâng cấp hạ tầng đô thị của thị xã, trung tâm hành chính các
huyện mới chia tách, hoàn thành cơ bản hạ tầng khu hành chính tỉnh, các tuyến
đường thông xe 4 bánh đến trung tâm xã, đê biển Đông, khu du lịch Nhà Mát, công
viên Trần Huỳnh; một số công trình tái định cư theo kế hoạch; kênh cấp thoát nước
cho vùng nuôi trồng thủy sản Nam quốc lộ I, trạm y tế cho các xã mới chia.
- Hoàn chỉnh và
phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội các huyện, thị; phê chuẩn đề án và
tập trung đẩy mạnh các hoạt động đầu tư phát triển Thị xã Bạc Liêu trở thành đô
thị loại 3, tiến tới xây dựng thành Thành phố trực thuộc tỉnh; Xem xét, chọn chỉ
đạo điểm xây dựng một huyện phát triển toàn diện; chú ý hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ bản các trung tâm cụm xã (ngoài trung tâm Thị xã và các huyện).
- Đi đôi với làm tốt
công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, nâng cao chất lượng thẩm định dự án,
thiết kế, tổng dự toán, phải tiến hành sắp xếp lại các tổ chức liên quan đến quản
lý xây dựng cơ bản theo quy định của Nhà nước và xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm hợp đồng xây dựng, cố gắng tạo ra sự chuyển biến rõ nét về tiến độ giải
ngân vốn xây dựng cơ bản.
- Các cấp, các
ngành có liên quan kể cả các huyện, thị xã phải quan tâm đúng mức và chủ động
làm tốt công tác xúc tiến đầu tư tạo mọi điều kiện tốt nhất để thu hút vốn đầu
tư; có chủ trương, cơ chế hợp lý để xác định khối lượng giá trị công trình bức
xúc, tổ chức hợp đồng với các nhà thầu có năng lực đầu tư trước, thanh toán
sau. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền vận động, tạo
phong trào toàn
dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để đầu tư.
8. Hoạt động tài
chính - tín dụng :
- Tập trung quản
lý, khai thác và bồi dưỡng hợp lý các nguồn thu, thu đủ, thu đúng các loại thuế,
phấn đấu thu vượt chỉ tiêu đề ra; tăng cường các biện pháp nhằm giảm thất thu;
thường xuyên giám sát kiểm tra, kiểm toán hoạt động của các doanh nghiệp; thực
hiện chặt chẽ chế độ giám sát chi, thanh quyết toán, tránh thất thoát lãng phí;
điều hành thu, chi ngân sách hợp lý, bảo đảm yêu cầu chi cho các hoạt động đầu
tư phát triển của tỉnh.
- Tập trung huy động
mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, ở mức tăng từ 18-20%
so năm 2005. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt động tín dụng, các ngân
hàng thương mại trên địa bàn có phương án cung ứng đủ vốn đối với các dự án
kinh doanh có hiệu quả để không ngừng mở rộng tín dụng, nhất là tín dụng trung
và dài hạn, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cho vay từ 20% trở lên, phát triển
các hình thức giao dịch không dùng tiền mặt; đẩy mạnh công tác thu nợ, phấn đấu
giảm tỷ lệ nợ xấu còn 5-7% tổng dư nợ; phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng với các
ngành chức năng, địa phương để thu hồi và xử lý nợ xấu; tuyên truyền, vận động
nhằm nâng cao ý thức về nghĩa vụ của người vay; cương quyết xử lý nghiêm những
hộ có khả năng nhưng không tự giác trả nợ.
9. Về phát triển
doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh:
- Tổ chức triển
khai kịp thời các Luật cạnh tranh, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư ngay sau khi
Quốc Hội thông qua, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho các
thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh.
- Năm 2006 thực hiện
xong đề án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước của tỉnh, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi nhằm thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp Nhà nước mới chuyển sang công ty cổ phần để thích nghi tốt hơn
với cơ chế thị trường. Cơ quan xúc tiến thương mại đầu tư của tỉnh phối hợp với
các doanh nghiệp xuất khẩu tìm kiếm thị trường mới đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản,
đồng thời tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động đối phó với những bất lợi
khi tham gia hội nhập kinh tế thế giới, nhất là những rào cản phi thuế quan,
các vụ kiện chống bán phá giá….
- Tuyên truyền vận
động, hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, đăng ký bản quyền, mẫu
mã sản phẩm, tích cực đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý, giảm chi phí sản xuất,
tăng khả năng cạnh tranh, đặc biệt là nâng cao trình đo
quản lý, tiếp thị
cho đội ngũ cán bộ. Khẩn trương thành lập đưa vào hoạt động Quỹ hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh, trên cơ sở vốn đóng góp của ngân sách, ngân hàng và
các doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp
chuẩn bị tốt các dự án để tranh thủ nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển Nhà nước,
thông qua hình thức cho vay trực tiếp, bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư.
- Có chính sách thỏa
đáng về ưu đãi tín dụng, chuyển giao công nghệ và đào tạo lao động để thành lập
các tổ hợp tác và hợp tác xã ở những nơi có nhu cầu, tạo điều kiện cho thành phần
kinh tế nầy phát triển mạnh trong những năm tiếp theo.
10. Giáo dục - Đào
tạo, Y tế:
- Tập trung chỉ đạo
nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục và đào tạo; tiếp tục thực hiện phổ cập
giáo dục trung học cơ sở; chấn chỉnh, khắc phục tình trạng dạy, học thêm tràn
lan; cung cấp đồng bộ thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập, chú ý công tác
biên soạn sách giáo khoa song ngữ cho con em đồng bào dân tộc Khmer; điều chỉnh
bổ sung quy hoạch mạng lưới trường, lớp; xây dựng các trường đạt chuẩn quốc
gia; triển khai thực hiện Đề án thành lập Trường Đại học Bạc Liêu; trường phổ
thông nội trú cho con em gia đình chính sách, đối tượng học sinh giỏi có hoàn cảnh
khó khăn; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo; xây dựng cơ chế
chính sách riêng để thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và
đào tạo, đặc biệt đầu tư các trường mẫu giáo, dạy nghề.
- Tiếp tục tổ chức
tốt các chương trình mục tiêu quốc gia; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho
nhân dân, nâng cao ý thức phòng bệnh trong nhân dân; ngăn chặn có hiệu quả dịch
cúm gia cầm, không để lây sang người; giảm tỷ lệ chết đối với trẻ ở độ tuổi từ
1 5 tuổi và trẻ suy dinh dưỡng xuống còn dưới 23%; nâng cao năng lực giám sát,
phòng chống HIV/AIDS, kiềm chế tốc độ lây lan trong cộng đồng; mở rộng đối tượng
đóng bảo hiểm y tế và triển khai có hiệu quả dự án tăng cường trang thiết bị y
tế; xây dựng các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, mở rộng một số khoa, khu điều
trị mới tại bệnh viện tỉnh và các trung tâm y tế các huyện, thị; phát triển
thêm cơ sở điều trị tư nhân.
11. Lao động -
thương binh và xã hội:
- Thực hiện tốt
chính sách người có công với cách mạng; rà soát chính xác số đối tượng gia đình
chính sách và hộ nghèo để tổ chức vận động và xây dựng nhà tình thương trong
năm 2006.
- Thực hiện chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất để thu hút lao động, tạo việc làm mới; củng
cố và phát triển các cơ sở dạy nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm. Đẩy mạnh
và nâng cao chất lượng công tác xuất khẩu lao động.
- Khẩn trương đổi
mới nội dung, phương thức và cơ cấu đào tạo, dạy nghề cho người lao động sát với
yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của tỉnh, vừa bảo đảm phục vụ cho việc
phát triển kinh tế - xã hội trước mắt, vừa đáp ứng yêu cầu lâu dài, bao gồm nhiều
hình thức đào tạo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong tỉnh, trong nước và nước
ngoài.
- Đối với việc đào
tạo dạy nghề trong tỉnh, cần tập trung đầu tư cả cơ sở vật chất và lực lượng
giáo viên có chất lượng tốt cho các trường trung cấp, các trung tâm dạy nghề, đổi
mới nội dung chương trình giảng dạy theo hướng tăng cường đúng mức thời lượng
thực hành, dạy các nghề thiết thực cho xuất khẩu lao động và phát triển công
nghiệp ở địa phương như may mặc, kiểm định chất lượng hàng thủy sản xuất khẩu,
sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu; khuyến khích các trường dạy nghề chuyển
mạnh sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. v.v…
- Đối với đào tạo
lao động phục vụ dài hạn cần phải đẩy mạnh công tác lựa chọn học sinh phổ thông
học giỏi, có năng khiếu phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh, đưa đi đào tạo
ở các trường Đại học có chất lượng cao trong nước và ngoài nước, tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho giai đoạn tiếp theo.
- Tiếp tục giảm tỷ
lệ hộ nghèo từ 2 - 3% theo tiêu chí mới. Tập trung giải quyết nhanh nhà ở, đất ở,
đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc khmer theo Quyết định 134 của
Chính phủ. Đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng vùng đặc biệt khó khăn, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân dân sản xuất, tăng thu nhập để giảm nghèo và chống tái
nghèo. Phát huy đúng mức vai trò của chính quyền và đoàn thể trong việc giải
quyết có hiệu quả các tệ nạn xã hội, đặc biệt là nạn đánh số đề, ma túy, mại
dâm...
12. Văn hóa thông
tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao:
Tiếp tục thực hiện
các mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc theo tinh
thần kết luận hội nghị Trung ương 10 (khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 5 (khóa VIII)..., nâng cao một bước mức hưởng thụ văn
hóa của nhân dân; thực hiện mạnh mẽ xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa; đầu tư
hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng một số thiết chế văn hóa cơ sở; sắp xếp lại các
đoàn văn hóa nghệ thuật; làm tốt công tác bảo tồn các di sản văn hóa; tích cực
phòng,
chống các tệ nạn
xã hội, các ấn phẩm văn hóa đồi trụy; thông tin kịp thời chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước đến mọi người dân; nâng cao chất lượng, thời lượng phát
thanh, phát sóng và truyền hình; quan tâm đầu tư nâng cấp các đài truyền thanh
huyện, thị.
- Tiếp tục mở rộng
phong trào thể dục thể thao trong các tầng lớp nhân dân, phát triển mạnh các hoạt
động thể dục thể thao trong nhà trường, cơ quan nhà nước và các đoàn thể, quan
tâm công tác huấn luyện, tuyển chọn đào tạo vận động viên ở một số môn thể thao
thành tích cao; thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực thể thao, đầu tư hoàn thành
và đưa vào hoạt động một số cơ sở thể dục thể thao của tỉnh.
13. Phát triển
thanh niên:
- Thực hiện tốt
chính sách phát triển thanh niên, tạo cơ hội cho thanh niên lập thân, lập nghiệp,
làm chủ doanh nghiệp. Khuyến khích thanh niên tham gia đi đầu trong lĩnh vực
xóa nghèo, diệt dốt, chống HIV/AIDS, các tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự
xóm ấp và sẵn sàng làm tốt nghĩa vụ quân sự.
- Mở rộng công tác
dạy nghề cho thanh niên, hỗ trợ thanh niên tìm kiếm việc làm, phát triển các hiệp
hội, câu lạc bộ thanh niên; tạo điều kiện để Câu lạc bộ Doanh nghiệp trẻ của tỉnh
hoạt động có hiệu quả. Đầu tư hoàn thành một số cơ sở vui chơi, giải trí sinh
hoạt cho thanh thiếu niên trong năm 2006.
14. Dân số gia
đình và trẻ em:
- Năm 2006, phấn đấu
đạt tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,27%; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động tốt phong trào không sinh con thứ 3, trước hết là trong đội ngũ cán bộ,
công chức. Thực hiện có kết quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển
dân số gia đình; chăm sóc sức khỏe sinh sản và trẻ em, lồng ghép với các chương
trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, Y tế… Xây dựng chiến lược gia đình của tỉnh
đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
- Quan tâm giải
quyết việc làm cho phụ nữ ở tuổi lao động; tạo điều kiện để phụ nữ tham gia ở tất
cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; thực hiện bình đẳng về giới
ở mọi ngành, địa phương và cơ sở. Tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức
về bình đẳng giới trong nhân dân, đặc biệt là vùng nông thôn; gắn chặt công tác
phụ nữ với chiến lược gia đình của tỉnh.
15. Quốc phòng, An
ninh:
- Chủ động đề cao
cảnh giác, thực hiện nghiêm công tác sẵn sàng chiến đấu,
kịp thời phát hiện
ngăn chặn dập tắt mọi hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để
tình huống xấu xảy ra. Tổ chức tuần tra, lập phương án hiệp đồng chiến đấu để
phối hợp với đơn vị liên quan và các địa phương bảo vệ vùng trời, vùng biển và
ven biển của tỉnh.
- Xây dựng và triển
khai kế hoạch công tác quân sự địa phương năm 2006, trong đó chú ý làm tốt công
tác xây dựng kế hoạch huấn luyện, giáo dục chính trị cho các đơn vị và cán bộ,
chiến sỹ; Phát huy thành tích, đảm bảo số lượng, chất lượng tuyển quân theo yêu
cầu và chỉ tiêu trên giao; tăng cường, củng cố và tiếp tục duy trì tỷ lệ lực lượng
dân quân tự vệ từ 1,4 1,5% so tổng dân số.
- Tiếp tục tổ chức
thực hiện phương án "phòng chống gây rối, bạo loạn, khủng bố"; Chú
trọng làm tốt công tác bảo vệ an ninh văn hóa tư tưởng, làm thất bại âm mưu "diễn
biến hòa bình" của các thế lực thù địch; tăng cường sự phối hợp các cấp,
các ngành, mặt trận và các đoàn thể để đấu tranh có hiệu quả các hành vi lợi dụng
tôn giáo, dân tộc dễ gây phức tạp về an ninh trật tự.
- Tiếp tục thực hiện
Nghị quyết 09/CP của Chính phủ và các chương trình quốc gia về phòng, chống tội
phạm và tệ nạn xã hội; tập trung bố trí lực lượng và tăng cường các biện pháp đấu
tranh phòng chống tội phạm, nhất là một số khu vực trọng điểm về tệ nạn xã hội
trong tỉnh; Chỉ đạo chấn chỉnh, cải tiến công tác quản lý địa bàn gắn với thường
xuyên củng cố, nâng chất công an cơ sở và tiếp tục củng cố nhân rộng mô hình
khóm, ấp an toàn, không có tội phạm và tệ nạn xã hội. Phấn đấu cuối năm 2006,
có 45% khóm, ấp đạt tiêu chuẩn khóm, ấp an toàn.
16. Thanh tra và
hoạt động bảo vệ pháp luật:
- Chỉ đạo tiếp tục
thực hiện có kết quả Chỉ thị 09 của Ban Bí thư và các văn bản của Tỉnh ủy về giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế đến mức thấp nhất đơn thư vượt cấp
và các hình thức khiếu kiện đông người tại các cơ quan công quyền.
- Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra trong năm 2006, chú trọng các
vấn đề bức xúc mà dư luận đang quan tâm hoặc phản ánh của các phương tiện thông
tin đại chúng nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực, lãng phí,
tham nhũng...
- Tiếp tục củng cố,
kiện toàn bộ máy thanh tra các cấp, nâng cao hiệu quả hoạt động, xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, từng bước đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra trong
tình hình mới.
- Chỉ đạo thực hiện
có kết quả một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới theo
tinh thần Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị. Qua đó, từng bước nâng cao chất lượng
công tác điều tra, truy tố, xét xử. Thường xuyên làm tốt công tác soạn thảo, thẩm
định, rà soát và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh và các huyện, thị
xã.
- Đẩy mạnh công
tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là các văn bản luật
do Quốc hội khóa XI ban hành. Xây dựng và sớm ban hành 04 đề án về phổ biến
giáo dục pháp luật giai đoạn 2006 - 2010 để triển khai đến các cấp, các ngành
thực hiện; Tiếp tục phát triển mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý, tạo điều
kiện cho người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc được tư vấn nhiều
hơn về pháp luật.
- Xây dựng và ban
hành Chỉ thị về tăng cường công tác thi hành án dân sự, nâng cao chất lượng
công tác điều tra xác minh, phân loại án. Chỉ đạo việc chuẩn bị các điều kiện
thành lập Trung tâm Giám định pháp y của tỉnh và thành lập phòng công chứng số
2 tại Thị trấn Hộ phòng, huyện Giá Rai.
17. Công tác xây dựng
chính quyền:
- Chỉ đạo việc triển
khai, sắp xếp biên chế năm 2006 theo tinh thần Nghị quyết HĐND tỉnh, tiếp tục
rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức, biên chế một số đơn vị cấp Sở, ngành,
huyện, thị, đặc biệt là 02 huyện mới chia tách (Hòa Bình và Vĩnh Lợi).
- Xây dựng và triển
khai kế hoạch tiếp tục thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2
(2006 - 2010) theo Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ. Tổ chức sơ kết
tình hình thực hiện Nghị định 181/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện
mô hình "một cửa" ở UBND xã, phường, thị trấn; sơ kết thực hiện
Quy chế dân chủ ở 03 loại hình cơ sở. Triển khai thực hiện NĐ 130/2005/CP của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính
trong cơ quan nhà nước.
- Đảm bảo công tác
thi tuyển, xét duyệt, thi nâng ngạch cán bộ, công chức gắn với triển khai và tổ
chức thường xuyên các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trong bộ máy hành
chính từ tỉnh đến cơ sở; tiếp tục triển khai thực hiện đề án tin học hóa quản
lý nhà nước.
- Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động chính quyền các cấp, nhất là công tác điều hành thực hiện
kế hoạch; lựa chọn và xây dựng các chương trình dự án của
kế hoạch 5 năm
2006 - 2010, xây dựng, ban hành các quy chế quy định quản lý trên một số lĩnh vực
bức xúc; nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ và ý thức chấp hành kỷ luật kỷ
cương trong đội ngũ cán bộ, công chức; đề cao vai trò trách nhiệm của cá nhân,
đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp; áp dụng
các biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp công chức gây phiền hà,
nhũng nhiễu nhân dân; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng;
đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng giải quyết nhanh hơn các vấn đề đang đặt
ra; thực hiện nghiêm chủ trương giảm hội, họp, dành thời gian đi thực tế, nắm
và chỉ đạo giải quyết kịp thời các khó khăn của cơ sở; phát huy hiệu quả hoạt động
của các đoàn thể quần chúng trong tham gia xây dựng chính quyền các cấp./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU