ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2025/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA
NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(thực hiện Khoản 3 Điều 35 Luật Thủ đô)
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Khoản 3 và Khoản 5 Điều
35 Luật Thủ đô ngày 28 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 6640/TTr-STC ngày 25/10/2024; các Văn bản: số
7578/STC-TCHCSN ngày 03/12/2024; số 8411/STC-TCHCSN ngày 31/12/2024; ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 327/STP-VBPQ ngày 05/11/2024;
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định chi
tiết việc sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách thành phố Hà Nội
được quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Thủ đô, bao gồm:
a) Sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách thành phố Hà Nội (gồm: ngân sách cấp Thành phố, ngân sách cấp
huyện, ngân sách xã, thị trấn) để thực hiện các dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng,
xây dựng mới các hạng mục trong các cơ sở, công trình, tài sản công hiện có
(sau đây gọi tắt là dự án).
b) Sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách thành phố Hà Nội (gồm: ngân sách cấp Thành phố, ngân sách cấp
huyện) để lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy
chế quản lý kiến trúc thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Ủy ban nhân dân Thành phố,
Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ
quy hoạch).
2. Quyết định này không áp dụng
đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án trong lĩnh vực quốc
phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm
2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một
số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ và các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
b) Dự án thuộc lĩnh vực đã có
quy định pháp luật chuyên ngành (nếu có) về quản lý kinh phí chi thường xuyên của
ngân sách nhà nước để nâng cấp, cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các hạng mục
trong các cơ sở, công trình, tài sản công.
c) Nhiệm vụ quy hoạch có sử dụng
vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội sử dụng kinh phí chi thường xuyên của
ngân sách thành phố Hà Nội để thực hiện dự án; nhiệm vụ quy hoạch, bao gồm:
1. Các cơ quan nhà nước, cơ
quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Các tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp được ngân sách thành phố Hà Nội hỗ trợ theo nhiệm vụ nhà
nước giao.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Việc quản lý, sử dụng kinh
phí chi thường xuyên ngân sách thành phố Hà Nội để nâng cấp, cải tạo, mở rộng,
xây dựng mới các hạng mục trong các cơ sở, công trình, tài sản công hiện có; thực
hiện lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy chế quản
lý kiến trúc thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thuộc thành phố Hà Nội được thực hiện theo pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật
khác có liên quan, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách, không trùng lắp với
nhiệm vụ chi đã được bố trí nguồn vốn đầu tư công.
2. Dự án, nhiệm vụ quy hoạch
thuộc nhiệm vụ chi của cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo theo quy định về
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách thuộc thành phố Hà Nội.
3. Quá trình quản lý, thực hiện
dự án, nhiệm vụ quy hoạch; quản lý, sử dụng chi phí dự án; nhiệm vụ quy hoạch
được thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch,
pháp luật về đấu thầu, pháp luật khác có liên quan và quy định về phân cấp quản
lý nhà nước về hạ tầng, kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. SỬ
DỤNG KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 4. Tổng
mức đầu tư dự án
1. Dự án tại Quyết định này có
tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
2. Trong trường hợp cần thiết, Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định việc thực hiện dự án có tổng mức đầu tư từ 15
tỷ đồng trở lên nhưng không vượt quá giá trị theo tiêu chí phân loại của dự án
nhóm C theo quy định của Luật Đầu tư công trong từng lĩnh vực.
Điều 5. Lập,
phê duyệt danh mục dự án
1. Trước ngày 30 tháng 6 hằng
năm, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công trình thực hiện lập, đề xuất danh mục
dự án trong năm kế hoạch tiếp theo (gồm các nội dung: khái quát hiện trạng công
trình; sự cần thiết, lý do thực hiện, tên dự án, địa điểm; mục tiêu, hiệu quả đầu
tư; dự kiến quy mô đầu tư; dự kiến tổng mức đầu tư; dự kiến thời gian triển
khai và tiến độ thực hiện dự án; nguồn vốn thực hiện), gửi đơn vị dự toán cấp I
(nếu có) tổng hợp, gửi cơ quan chuyên môn về tài chính cùng cấp.
2. Cơ quan chuyên môn về tài
chính cùng cấp có ý kiến đối với danh mục đề xuất của các cơ quan, đơn vị về
các nội dung sau: sự phù hợp về nguồn vốn thực hiện; sự phù hợp về tổng kinh
phí dự kiến tại danh mục đề xuất của cơ quan, đơn vị với khả năng cân đối ngân
sách.
3. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp
I phê duyệt và chịu trách nhiệm về các nội dung trong Quyết định phê duyệt với
các nội dung: sự cần thiết, lý do thực hiện; tên dự án, địa điểm; tiêu chuẩn, định
mức về tài sản công; mục tiêu, hiệu quả đầu tư; dự kiến quy mô đầu tư; dự kiến
tổng mức đầu tư; nguồn vốn đầu tư; dự kiến thời gian triển khai và tiến độ thực
hiện dự án và phải đảm bảo tổng mức đầu tư dự kiến của danh mục dự án được phê
duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách theo ý kiến của cơ quan chuyên môn
về tài chính.
4. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện lập, phê duyệt danh mục dự án theo phân cấp
quản lý với nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với dự án có tổng mức đầu
tư từ 15 tỷ đồng trở lên:
a) Đơn vị dự toán cấp I trực
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố sau khi hoàn thành các bước công việc theo khoản
1, khoản 2 Điều này, tổng hợp danh mục dự án của đơn vị mình (bao gồm cả danh mục
của cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công trình trực thuộc - nếu có), báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, chấp thuận về nguồn vốn và kinh phí trước khi
phê duyệt danh mục dự án theo khoản 3 Điều này.
b) Đơn vị dự toán cấp I trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi hoàn thành các bước công việc theo khoản
1, khoản 2 Điều này và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trực thuộc gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp danh mục dự án, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, chấp thuận về nguồn vốn và kinh phí trước khi phê duyệt danh mục dự án
theo khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 6. Lập,
phân bổ, giao dự toán
1. Vào thời điểm xây dựng dự
toán ngân sách hằng năm, căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của
cấp có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện dự án của năm
kế hoạch, gửi đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan chuyên môn về tài chính cùng cấp
trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Hồ sơ tài liệu kèm theo khi lập
dự toán kinh phí bao gồm: Quyết định phê duyệt danh mục; thuyết minh nội dung,
khối lượng công việc dự kiến thực hiện; thời gian thực hiện; dự toán kinh phí
trong năm kế hoạch; các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Tại thời điểm cơ quan chuyên
môn về tài chính (hoặc bộ phận tài chính xã, thị trấn) tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, phân bổ ngân sách
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, dự án phải đảm bảo điều kiện về hồ
sơ như sau:
a) Có Quyết định phê duyệt danh
mục, dự toán kinh phí chuẩn bị dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định pháp luật đối với dự toán kinh phí chuẩn bị dự án.
b) Có Quyết định phê duyệt dự
án theo quy định pháp luật về xây dựng của cấp có thẩm quyền đối với dự toán
kinh phí thực hiện dự án.
3. Sau khi được Ủy ban nhân dân
các cấp giao dự toán, đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân
sách nhà nước cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và phải đảm bảo điều kiện
về hồ sơ, tài liệu làm căn cứ phân bổ, giao dự toán theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp trong năm phát
sinh dự án và nhu cầu bổ sung kinh phí thực hiện, các cơ quan, đơn vị tổ chức lập,
phê duyệt danh mục và lập dự toán theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định
này.
5. Việc điều chỉnh, bổ sung dự
toán kinh phí dự án trong năm kế hoạch được thực hiện theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Điều 7.
Thanh toán, quyết toán
1. Cơ quan, đơn vị thực hiện tạm
ứng, thanh toán kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
pháp luật về xây dựng và pháp luật liên quan.
2. Kết thúc năm ngân sách, các
cơ quan, đơn vị tổng hợp kinh phí thực hiện trong báo cáo quyết toán ngân sách
theo niên độ của đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Ngoài việc tổng hợp báo cáo
quyết toán theo niên độ ngân sách hàng năm theo quy định tại khoản 2 Điều này,
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành theo quy định pháp luật về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn
đầu tư công.
Mục 2. SỬ
DỤNG KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN ĐỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUY HOẠCH
Điều 8. Mức
chi phí của nhiệm vụ quy hoạch
Nhiệm vụ quy hoạch tại Quyết định
này có tổng mức chi phí không vượt quá định mức theo quy mô của từng loại quy
hoạch được cơ quan có thẩm quyền quy định.
Điều 9. Lập,
phê duyệt danh mục
Việc lập, phê duyệt danh mục
nhiệm vụ quy hoạch được thực hiện theo quy định của UBND thành phố Hà Nội về một
số nội dung quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng và kiến trúc trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Điều 10. Lập,
giao, phân bổ dự toán
1. Vào thời điểm xây dựng dự
toán ngân sách hằng năm, căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của
cấp có thẩm quyền, đơn vị được giao nhiệm vụ quy hoạch lập dự toán kinh phí của
nhiệm vụ, gửi cơ quan chuyên môn về quy hoạch cấp Thành phố đối với nhiệm vụ
quy hoạch thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Ủy ban nhân dân Thành phố; cơ quan
chuyên môn về quy hoạch cấp huyện đối với nhiệm vụ quy hoạch thuộc trách nhiệm
tổ chức lập của Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, gửi cơ quan chuyên môn về
tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
2. Tại thời điểm cơ quan chuyên
môn về tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định, phân bổ ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, dự án phải đảm bảo điều kiện về hồ sơ như sau: có Quyết định phê duyệt
danh mục nhiệm vụ; có Quyết định phê duyệt dự toán chi phí đối với các công việc
cần thực hiện trước (lựa chọn đơn vị tư vấn lập, thẩm tra dự toán chi phí, thiết
kế kỹ thuật - dự toán, chi phí đo vẽ để lập bản đồ hiện trạng, bản đồ địa hình,
tư vấn đấu thầu theo quy định); có Quyết định phê duyệt dự toán của cấp thẩm
quyền đối với kinh phí lập quy hoạch, quy chế.
3. Trường hợp trong năm phát
sinh nhiệm vụ quy hoạch và nhu cầu bổ sung kinh phí thực hiện, cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ thực hiện lập danh mục và phải đảm bảo hồ sơ tài liệu theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Việc điều chỉnh dự toán kinh
phí trong năm kế hoạch được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện được
bố trí ngân sách cấp huyện khi được Ủy ban nhân dân Thành phố giao tổ chức lập
các nhiệm vụ quy hoạch thuộc trách nhiệm bố trí vốn của Ủy ban nhân dân Thành
phố. Việc lập, phân bổ, giao dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều này.
Điều 11.
Thanh toán, quyết toán
1. Cơ quan, đơn vị được giao
kinh phí thực hiện tạm ứng, thanh toán kinh phí theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan.
2. Kết thúc năm ngân sách, các cơ
quan, đơn vị được giao kinh phí tổng hợp kinh phí thực hiện trong báo cáo quyết
toán ngân sách theo niên độ của đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
3. Ngoài việc tổng hợp báo cáo
quyết toán theo niên độ ngân sách hàng năm theo quy định tại khoản 2 Điều này,
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán nhiệm
vụ quy hoạch hoàn thành theo quy định pháp luật về quyết toán dự án hoàn thành
sử dụng vốn đầu tư công.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Quyết định này có
hiệu lực, trường hợp dự án bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây
dựng mới hạng mục công trình sử dụng vốn chi thường xuyên của ngân sách Thành
phố đang trong quá trình thực hiện, chưa kết thúc trình tự đầu tư xây dựng dự
án theo quy định của pháp luật về xây dựng thì được áp dụng các quy định tại
Quyết định này để thực hiện các bước tiếp theo.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan được áp dụng Quy định này để thực hiện quyết toán dự án bảo dưỡng, sửa chữa
công trình sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách Thành phố sau
khi hoàn thành.
3. Các nhiệm vụ quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng đang được bố trí một phần vốn chi thường xuyên thì tiếp tục
bố trí vốn chi thường xuyên; đang được bố trí một phần vốn đầu tư công thì tiếp
tục bố trí vốn đầu tư công.
Điều 13.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 27 tháng 01 năm 2025.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định
về cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình tài sản công tại
Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 14/10/2022 của UBND Thành phố.
Điều 14.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Giám đốc, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố; Giám đốc Kho bạc nhà nước Hà Nội; Chủ tịch
UBND các quận, huyện, thị xã, xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: Các PCVP, các phòng chuyên môn, Trung tâm thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Sỹ Thanh
|