ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2022/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 17
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về
quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành
cho Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 134/TTr-SKHĐT ngày 23 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận,
quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tính; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu tránh nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- LHCTCHN tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (để tự kiểm tra);
- VP UBND tỉnh; CTTDT tỉnh;
TTCB;
- Lưu: VT, LG.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động
tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho các cơ
quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam (gọi tắt là viện trợ)
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ nhân
đạo dành cho tỉnh Bạc Liêu, không vì mục đích lợi nhuận,
thương mại của Bên tài trợ.
2. Các trường hợp được quy định tại
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ
quy định về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam
(gọi tắt là Nghị định số 80/2020/NĐ-CP) không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy chế này.
3. Những nội dung không quy định tại
Quy chế này thì áp dụng theo quy định tại Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là viện trợ)
thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại Điều 1 Quy chế này.
2. Bên cung cấp viện trợ trong Quy chế
này là các tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP .
3. Bên tiếp nhận viện trợ trong Quy
chế này là các cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh Bạc Liêu được quy định tại khoản 3
Điều 2 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Các thuật ngữ được sử dụng trong
Quy chế được giải thích rõ tại Điều 3 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Riêng đối với thuật ngữ “Cơ quan chủ quản” trong Quy chế này được hiểu
là: Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu. Trường hợp các khoản viện trợ nhân đạo không
có địa chỉ cụ thể, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan
chủ quản.
Điều 4. Nguyên tắc
cơ bản trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước về viện trợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, trên cơ sở công khai, minh
bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, tổ chức và các đơn vị thực hiện.
2. Các khoản viện trợ khi được xây dựng
và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và
các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp
các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định của
pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Các nguyên tắc được quy định tại
Điều 4 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 5. Hành vi bị
cấm trong sử dụng viện trợ
Các hành vi bị cấm trong sử dụng viện
trợ theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 6. Vốn chuẩn
bị khoản viện trợ
Vốn chuẩn bị khoản viện trợ thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ
Điều 7. Thẩm quyền
phê duyệt
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các khoản viện trợ
theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền
phê duyệt:
a) Các khoản viện trợ không thuộc quy
định tại khoản 1 của Điều này và các khoản viện trợ khắc phục hậu quả được viện
trợ trực tiếp cho địa phương không phụ thuộc vào quy mô khoản viện trợ.
b) Các khoản viện trợ mà bên tiếp nhận
là các tổ chức do Cơ quan chủ quản ra quyết định cho phép thành lập hoặc phê
duyệt điều lệ hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của bên tiếp nhận viện trợ, trừ các tổ chức do Bộ Nội vụ
ra quyết định thành lập.
Điều 8. Lập hồ sơ
khoản viện trợ
1. Bên tiếp nhận viện trợ, chủ khoản
viện trợ phối hợp với bên cung cấp viện trợ xây dựng hồ sơ chương trình, dự án
hỗ trợ kỹ thuật; văn kiện chương trình, dự án đầu tư sử dụng viện trợ; văn kiện
khoản viện trợ phi dự án; lập hồ sơ khoản viện trợ theo quy định tại Điều 8 Nghị
định số 80/2020/NĐ-CP. Kết cấu nội dung văn kiện chương trình, dự án, phi dự án
theo mẫu tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP .
2. Trường hợp dự án viện trợ có nhu cầu
sử dụng vốn đối ứng là vốn đầu tư công: Hồ sơ bao gồm thành phần hồ sơ theo quy
định tại Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và thành phần hồ sơ theo quy định của
Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có
liên quan.
3. Trường hợp dự án viện trợ có cấu
phần xây dựng: Hồ sơ bao gồm thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP và thành phần hồ sơ theo quy định của Luật Xây dựng và các văn
bản hướng dẫn có liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan liên quan hướng dẫn Bên tiếp
nhận viện trợ chuẩn bị lập hồ sơ khoản viện trợ, trình thẩm định, phê duyệt
theo quy định.
Điều 9. Hồ sơ khoản
viện trợ
1. Hồ sơ chương trình, dự án gồm các
tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Hồ sơ phi dự án gồm các tài liệu
được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
3. Hồ sơ khoản viện trợ phi dự án là
hàng hóa, thiết bị, phương tiện vận tải đã qua sử dụng, thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP .
4. Số lượng hồ sơ khoản viện trợ được
lập thành 06 bộ, các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt
đã được công chứng kèm theo.
5. Văn kiện chương trình, dự án và
văn kiện khoản viện trợ phi dự án được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục I, II,
III ban hành kèm theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
6. Đối với dự án viện trợ có nội dung
đầu tư công, đầu tư xây dựng phải được xây dựng theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư công và đầu tư xây dựng công trình.
7. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
a) Gửi hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư: Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đối với khoản
viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Cơ quan
chủ trì thẩm định
1. Văn kiện chương trình, dự án, phi
dự án phải được thẩm định để làm cơ sở phê duyệt, ký kết và thực hiện.
2. Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình cơ quan chủ trì thẩm định là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ
trì thẩm định.
4. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất nội
dung dự án, cơ quan chủ trì thẩm định có thể mời các cơ quan chuyên môn ở trung
ương và địa phương, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn độc lập để hỗ trợ
thẩm định chương trình, dự án.
5. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham
gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định có liên
quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
Điều 11. Trình tự,
thủ tục thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm
định trên cơ sở các quy định tại Điều 9 Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bộ hồ sơ
tới Sở Tài chính, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có chức năng liên quan ờ địa
phương để lấy ý kiến góp ý bằng văn bản. Trường hợp nội dung khoản viện trợ vượt
quá thẩm quyền quản lý của địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để gửi lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan.
3. Thẩm định khoản viện trợ
a) Tùy thuộc vào quy mô, tính chất và
nội dung của khoản viện trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định bằng hình
thức tổng hợp ý kiến hoặc tổ chức hội nghị thẩm định. Ý kiến kết luận của Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt
tiếp nhận khoản viện trợ;
b) Trong trường hợp khoản viện trợ
không đủ điều kiện tiếp nhận, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo cho bên cung cấp viện trợ về quyết định không tiếp nhận viện trợ.
4. Đối với viện trợ khắc phục hậu quả,
khi phê duyệt văn kiện dự án, phi dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản không
bắt buộc phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan.
5. Nội dung thẩm định thực hiện theo
quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
6. Thời hạn thẩm định không quá 20
ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 12. Quyết định
phê duyệt
1. Quyết định phê duyệt gồm những nội
dung được quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
ban hành Quyết định phê duyệt khoản viện trợ, Cơ quan chủ quan thông báo cho
bên cung cấp viện trợ về Quyết định phê duyệt khoản viện trợ, đồng thời gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định phê duyệt
để giám sát và phối hợp thực hiện.
Chương III
QUẢN LÝ THỰC HIỆN
VIỆN TRỢ
Điều 13. Tổ chức
quản lý chương trình, dự án
Việc tổ chức quản lý chương trình, dự
án thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chủ quản
Cơ quan chủ quản thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 13 và Điều 33 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ khoản viện trợ
1. Chủ khoản viện trợ thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều
14 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Báo cáo tình hình tiếp nhận viện
trợ, tình hình thực hiện, giải ngân khoản viện trợ 06 tháng và hàng năm cho Cơ
quan chủ quan, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Báo cáo kết
thúc khoản viện trợ phải gửi Cơ quan chủ
quan, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất không quá
06 tháng sau khi kết thúc thực hiện.
Điều 16. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban quản lý dự án
1. Ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản
7 Điều 15 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Định kỳ 06 tháng một lần và hàng
năm báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án, tình hình quản lý tài
chính cho chủ dự án và Cơ quan chủ quan, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sử Kế
hoạch và Đầu tư.
Điều 17. Điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện
1. Đối với các chương trình, dự án do
Thủ tướng Chính phủ quyết định: Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tiến hành thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ khi có các điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi các nội dung trong Quyết định phê duyệt khoản viện
trợ.
2. Đối với chương trình, dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 7 Quy chế này thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
không thuộc quy định tại điểm a khoản này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phê duyệt khoản viện trợ.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện theo
quy định tại Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Quy chế này.
Điều 18. Bán
hàng hóa thuộc các khoản viện trợ
Hàng hóa thuộc các khoản viện trợ được
các Bên tiếp nhận viện trợ và Bên cung cấp viện trợ thoả thuận đưa vào Việt Nam
bán phải được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 7 Quy chế này quyết định đồng
thời với việc phê duyệt các khoản viện trợ, trên cơ sở ý kiến đồng ý bằng văn bản
của Sở Tài chính. Hàng hóa đã qua sử dụng khi được phép nhập khẩu vào Việt Nam
không phải là hàng hóa thương mại, không được phép tổ chức bán đấu giá. Hàng
hóa mới 100%, còn hạn sử dụng phải được tổ chức bán đấu giá theo quy định hiện
hành về bán đấu giá tài sản.
Điều 19. Bàn
giao kết quả thực hiện viện trợ
Sau khi kết thúc, chủ dự án tổ chức
nghiệm thu, đánh giá và tiến hành các biện pháp cần thiết để khai thác và bàn
giao kết quả đạt được cho đối tượng thụ hưởng dự án và gửi báo cáo kết thúc dự
án đến Cơ quan chủ quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Điều 20. Xử lý
tranh chấp
Xử lý tranh chấp thực hiện theo quy định
tại Điều 19 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Chương IV
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH VIỆN TRỢ
Điều 21. Nguyên
tắc quản lý tài chính đối với vốn viện trợ
Nguyên tắc quản lý tài chính đối với
vốn viện trợ thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 22. Mở tài
khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ
Việc mở tài khoản cho chương trình, dự
án sử dụng vốn viện trợ thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP .
Điều 23. Lập kế
hoạch tài chính vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
Lập kế hoạch tài chính vốn viện trợ
không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 24. Kiểm
soát chỉ, giải ngân, hạch toán và ghi thu ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại bằng
tiền
Kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán
và ghi thu ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền thực hiện theo quy định
tại Điều 23 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP
Điều 25. Tiếp nhận
vốn viện trợ bằng hàng hóa và dịch vụ
Việc tiếp nhận vốn viện trợ bằng hàng
hóa và dịch vụ thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 26. Thuế đối
với các khoản viện trợ
Thuế đối với các khoản viện trợ thực
hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Điều 27. Kiểm
toán các khoản viện trợ
Kiểm toán các khoản viện trợ thực hiện
theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VIỆN TRỢ
Điều 28. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện
trợ trên địa bàn tỉnh. Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đầu mối về
tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ quy định tại các Chương II và
III Quy chế này có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận hồ
sơ các chương trình, dự án đã được bên tài trợ chấp nhận, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Chủ trì thẩm định và tổng hợp ý kiến
của các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt các khoản
viện trợ được quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này và việc bổ sung, điều chỉnh
các chương trình, dự án được quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Chủ trì và phối hợp với Sở Tài
chính trong bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách tỉnh hằng năm cho các
đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ đã
cam kết với bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng
viện trợ; phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Chương trình xúc tiến vận
động viện trợ theo giai đoạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Chủ trì và phối hợp với các ban,
ngành, đơn vị liên quan khác tổ chức theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực
hiện nguồn viện trợ trên địa bàn; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc tiếp nhận và thực hiện các khoản viện
trợ; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn, những
vi phạm trong quá trình triển khai tiếp nhận và sử dụng viện trợ.
6. Chủ trì và phối hợp với các ban,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo 6 tháng, năm
về kết quả vận động, kết thúc khoản viện trợ, tình hình giải ngân, sử dụng viện
trợ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định.
Điều 29. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn về quản lý tài chính đối với viện trợ.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đối ứng hằng năm cho các đơn
vị thực hiện tiếp nhận viện trợ theo quy định.
3. Tham gia ý kiến thẩm định đối với
các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý sử dụng tài chính đối với khoản
viện trợ.
Điều 30. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Công an tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên lĩnh vực viện trợ.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị, tổ
chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ
thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia
và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
3. Tham gia thẩm định và góp ý kiến về
các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện việc quản lý nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú đối với người nước ngoài làm việc trong các tổ chức
tại tỉnh Bạc Liêu.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ đảm bảo an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
6. Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm
quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và
sử dụng các khoản viện trợ.
7. Cung cấp các thông tin liên quan
làm cơ sở xem xét trong quá trình thẩm định khoản viện trợ.
Điều 31. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Kiểm tra, giám sát tình hình tiếp
nhận, quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
hoạt động trong phạm vi tỉnh.
2. Tham gia thẩm định và góp ý kiến về
các khoản viện trợ có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý ngành.
3. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, đánh
giá, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các đơn vị có thành tích tốt
trong công tác vận động các khoản viện trợ; tuyên dương khen thưởng các tổ chức,
cá nhân viện trợ, góp phần cải thiện vào phát triển chung cho tỉnh.
Điều 32. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong công tác vận động và tranh thủ viện trợ và đề xuất kiến nghị đối với các
khoản viện trợ thuộc lĩnh vực của đơn vị.
2. Tham gia thẩm định và góp ý kiến về
các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan có liên quan hướng dẫn các Bên tiếp nhận trong công tác vận động
và tiếp nhận viện trợ.
4. Lập và gửi báo cáo tổng hợp 6
tháng, hàng năm về tình hình vận động, thu hút viện trợ và thực hiện các khoản
viện trợ thuộc quyền quản lý theo quy định gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 33. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này và
các quy định khác có liên quan.
2. Tham gia thẩm định và đề xuất kiến
nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo 06 tháng, năm về kết
quả vận động, công tác viện trợ, các chế độ báo cáo kết thúc khoản viện trợ,
tình hình giải ngân, sử dụng viện trợ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
và các cơ quan liên quan theo quy định.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong công tác vận động và tranh thủ viện trợ.
5. Cung cấp, chia sẻ thông tin về các
tổ chức viện trợ, các chương trình, dự án, khoản viện trợ với các cơ quan, đơn
vị có liên quan. Thông tin về nhu cầu, lĩnh vực, địa bàn vận động viện trợ với
các tổ chức viện trợ. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, có liên quan trong công
tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ.
6. Cung cấp các thông tin về tình
hình cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép và hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài để làm cơ sở cho việc tiến hành vận động và thẩm định viện
trợ theo quy định hiện hành.
7. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị Bộ Ngoại giao về chủ trương vận động cứu trợ khẩn cấp.
8. Phối hợp giải quyết các vướng mắc,
vấn đề phát sinh trong quá trình tiếp nhận, thực hiện và quản lý các khoản viện
trợ theo thẩm quyền.
Điều 34. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Dân tộc và Tôn giáo
1. Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị, tổ
chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của
Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức các hoạt động vận động viện trợ cho tỉnh Bạc Liêu theo kế hoạch.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan có liên quan hướng dẫn các Bên tiếp nhận trong công tác vận động
và tiếp nhận viện trợ.
4. Lập và gửi báo cáo tổng hợp 6
tháng, hàng năm về tình hình vận động, thu hút viện trợ và thực hiện các khoản
viện trợ thuộc quyền quản lý theo quy định gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 35. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan
căn cứ định hướng, kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của
Nhà nước hoặc từng ngành, của tỉnh trong từng thời kỳ để xây dựng Chương trình,
dự án vận động viện trợ theo từng giai đoạn phù hợp với định hướng, kế hoạch
chung.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức các hoạt động vận động viện trợ cho tỉnh Bạc Liêu theo kế hoạch.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan có liên quan hướng dẫn các Bên tiếp nhận trong công tác vận động
và tiếp nhận viện trợ.
4. Lập và gửi báo cáo tổng hợp 6
tháng, hàng năm về tình hình vận động, thu hút viện trợ và thực hiện các khoản
viện trợ thuộc quyền quản lý theo quy định gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 36. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh
1. Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị, tổ
chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của
Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức các hoạt động vận động viện trợ cho tỉnh Bạc Liêu theo kế hoạch.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan có liên quan hướng dẫn các Bên tiếp nhận trong công tác vận động
và tiếp nhận viện trợ.
4. Lập và gửi báo cáo tổng hợp 6
tháng, hàng năm về tình hình vận động, thu hút viện trợ và thực hiện các khoản
viện trợ thuộc quyền quản lý theo quy định gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 37. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bạc Liêu
Chủ trì tổ chức tiếp nhận, phân phối
sử dụng các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể (Bên tài trợ
không ấn định cứu trợ cho một địa phương cụ
thể nào) và thông báo tới Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả
thực hiện.
Điều 38. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu A
1. Phối hợp với Liên hiệp các Tổ chức
hữu nghị và các cơ quan đơn vị có liên quan xây dựng
Chương trình, dự án vận động viện trợ và bố trí vốn đối
ứng cho các Chương trình, dự án thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của
địa phương.
2. Tham gia thẩm định và góp ý kiến với
Sở Kế hoạch và Đầu tư về các khoản viện trợ thuộc địa bàn quản lý và việc bổ
sung, điều chỉnh các Chương trình, dự án theo quy định.
3. Hỗ trợ, tham gia giám sát các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước trong quá trình vận động, tiếp nhận và sử dụng
các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 39. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ
quan, đơn vị được giao làm cơ quan đầu mối trong Quy chế này có trách nhiệm hướng
dẫn cụ thể đối với hoạt động mình phụ trách và phân công công chức phụ trách hoạt
động tại cơ quan, đơn vị mình; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có
liên quan để triển khai thực hiện các hoạt động vận động, tiếp nhận, quản lý và
sử dụng viện trợ.
2. Trong
quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh, vướng mắc, khó khăn đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Cơ quan chủ quan xem xét,
quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.