ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 07 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUAN HỆ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 234/TTr-SKHĐT ngày
9/01/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về quan hệ, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
46/2004/QĐ-UBBT ngày 14/6/2004 của UBND tỉnh ban hành Quy định quan hệ, quản lý
và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Công an tỉnh;
thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUAN HỆ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 07/3/2011 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này điều chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi Chính phủ
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là PCPNN) đề cập trong Quy định này được
hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ dưới
mọi hình thức để thực hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho tỉnh
Bình Thuận.
2. Bên tài trợ
trong Quy định này bao gồm các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước
ngoài khác, kể cả các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt
Nam định cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện
chí, cung cấp trực tiếp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của tỉnh Bình Thuận.
3. Các phương
thức cung cấp viện trợ PCPNN, bao gồm:
a) Viện trợ
thông qua các chương trình, dự án;
b) Viện trợ
phi dự án (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp).
4. Các đối tượng
được tiếp nhận viện trợ là các tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam; có chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện
trợ PCPNN tiếp nhận (sau đây được gọi là Bên tiếp nhận) gồm:
a) Các cơ
quan của Đảng, Mặt trận, đoàn thể;
b) HĐND tỉnh,
UBND tỉnh; các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
c) UBND các
huyện, thị xã, thành phố;
d) Liên hiệp
các Hội khoa học và kỹ thuật, Liên minh hợp tác xã;
đ) Các tổ chức
do UBND tỉnh hoặc các cơ quan của UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc cấp giấy
đăng ký hoạt động, kinh doanh:
- Các hội, hiệp
hội được thành lập theo quy định của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
- Các tổ chức
Việt Nam hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ được thành lập theo
quy định của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Các tổ chức
Việt Nam được thành lập theo quy định của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày
25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng
dịch vụ ngoài công lập;
- Các cơ sở bảo
trợ xã hội do tổ chức trong nước thành lập theo quy định tại Nghị định số
68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục
thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
- Các tổ chức
được thành lập theo Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của
Chính phủ về tư vấn pháp luật;
- Các tổ chức
được thành lập theo Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
- Các tổ chức
phi lợi nhuận khác;
- Các tổ chức
kinh tế (bao gồm cả các doanh nghiệp tư nhân) sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích được quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ về việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (chỉ
được tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN có mục tiêu, nội dung phù hợp sản phẩm, dịch
vụ công ích mà tổ chức sản xuất, cung ứng).
e) Đối với
các cơ quan tổ chức khác: tùy theo từng trường hợp phát sinh cụ thể, UBND tỉnh
sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN
Thực hiện
theo quy định tại Điều 2 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm
theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, trong đó đảm bảo
các nguyên tắc sau:
1. Công tác vận
động viện trợ PCPNN được tiến hành thường xuyên, theo định hướng, có tổ chức và
phải phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng, tuân thủ các quy định của Nhà nước
và được coi là một bộ phận của công tác đối ngoại nhân dân cần được quan tâm chỉ
đạo, quản lý như một hoạt động chính trị đối ngoại.
2. Quản lý và
sử dụng viện trợ PCPNN phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch.
3. Phân công,
phân nhiệm rõ ràng giữa các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động thực hiện
việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và Quy chế này để đảm bảo các khoản viện trợ phát huy tối
đa hiệu quả.
4. Các khoản
viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy
định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên
tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định
của pháp luật Việt Nam.
5. Không tiếp
nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN
Thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm
theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, trong đó bao gồm:
1. Viện trợ
PCPNN được sử dụng hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển
kinh tế - xã hội và nhân đạo của Việt Nam trong từng thời kỳ, chủ yếu bao gồm:
a) Phát triển
nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản)
kết hợp xóa đói giảm nghèo;
b) Phát triển
hạ tầng cơ sở xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, dân số);
c) Bảo vệ môi
trường và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ hậu
quả thiên tai, dịch bệnh;
d) Tăng cường
năng lực thể chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao
công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai;
đ) Các hoạt động
nhân đạo.
2. Một số
lĩnh vực khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Các thuật ngữ
được sử dụng trong quy định được giải thích rõ tại Điều 4, Quy chế quản lý và sử
dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ.
Riêng đối với
thuật ngữ "Cơ quan chủ quản" trong Quy định này được hiểu là: UBND tỉnh
Bình Thuận hoặc các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp đối với các tổ
chức nêu tại điểm b, mục 4, Điều 1 Quy định này.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
Điều 5. Công tác vận động viện trợ PCPNN
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng
kế hoạch, mục tiêu cụ thể để thực hiện vận động viện trợ cho phù hợp với phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ, từng
năm. Theo đó, các ngành và địa phương đề xuất danh mục dự án vận động viện trợ
phù hợp với nhu cầu và khả năng tổ chức thực hiện của mình, gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong tháng 10 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt.
2. Các cơ
quan, tổ chức trong tỉnh có thể đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc tự mình tổ
chức tìm kiếm, vận động, đàm phán và tiếp nhận viện trợ PCPNN đảm bảo các yêu cầu
sau:
a) Có văn bản
xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh về nhà tài trợ, mục đích, nội dung chủ yếu của
chương trình, dự án dự định kêu gọi, vận động, đàm phán trước khi thực hiện và
chỉ được phép thực hiện sau khi đã có ý kiến đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Văn kiện
các chương trình, dự án vận động viện trợ phải được lập theo mẫu hướng dẫn
chung (theo mẫu phụ lục 1a đối với
dự án hỗ trợ kỹ thuật, phụ lục 1b đối
với dự án đầu tư và mẫu 1c đối với
chương trình - Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư);
c) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc đàm phán phải có văn bản báo cáo kết
quả với Chủ tịch UBND tỉnh và trình phê duyệt dự án viện trợ (nếu đàm phán
thành công).
3. Trường hợp
cần vận động viện trợ khẩn cấp (bị thiên tai hoặc tai họa khác gây hậu quả
nghiêm trọng), các địa phương và đơn vị trong vùng phải tiến hành tổng hợp thiệt
hại và kịp thời báo cáo về UBND tỉnh. UBND tỉnh sẽ chủ trì cùng với các ngành,
địa phương có liên quan để cân nhắc, kịp thời thông báo tình hình và nêu yêu cầu
viện trợ khẩn cấp về Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và Bộ Ngoại giao để
làm cơ sở cho việc xem xét, kêu gọi viện trợ khẩn cấp với cộng đồng quốc tế.
Trường hợp
Bên tài trợ tài trợ với số tiền nhỏ lẻ, các cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải tổng
hợp định kỳ hàng tháng báo cáo về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi,
đồng thời liên hệ Sở Tài chính để được hướng dẫn ghi thu ghi chi theo đúng quy
định hiện hành.
Điều 6. Đàm phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì hoặc ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đàm
phán các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Việc ký kết
văn kiện chương trình, dự án hoặc thỏa thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau
khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo thỏa thuận viện trợ PCPNN đối
với các khoản viện trợ PCPNN đã được UBND tỉnh phê duyệt và thông báo chính thức
bằng văn bản cho Bên tài trợ.
Điều 7. Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với
các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà
nước, cơ quan chủ quản lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng
hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của tỉnh theo quy định của pháp luật
về ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách của tỉnh.
2. Đối với
các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân
sách Nhà nước thì chủ khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị
chương trình, dự án thống nhất với các quy định hiện hành.
3. Trường hợp
nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản
viện trợ PCPNN có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng
vốn chung của khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án viện trợ PCPNN
1. Văn kiện dự
án sử dụng viện trợ PCPNN phải được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để
ký kết và thực hiện.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ các dự án viện trợ PCPNN xin triển khai thực
hiện tại tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh và
tham mưu cho UBND tỉnh để có ý kiến trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Nếu hồ sơ dự
án chưa đủ thủ tục hoặc có nội dung chưa rõ thì Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ yêu cầu
Chủ dự án bổ sung, giải trình thêm.
3. Hồ sơ
chương trình, dự án viện trợ PCPNN nộp thẩm định gồm:
a) Văn bản đề
nghị trình phê duyệt của cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN đối với các khoản
viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Văn bản đề
nghị trình phê duyệt của Cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ PCPNN;
b) Văn bản của
Bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam
kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó;
c) Dự thảo
văn kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng tiếng
Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo thoả thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được
yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này);
d) Các văn bản
ghi nhớ với Bên tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo
yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có);
e) Bản sao Giấy
đăng ký hoạt động và/hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên
tài trợ (bản sao có yêu cầu công chứng, chứng thực).
Đối với khoản
viện trợ phi dự án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã
quy định tại khoản 3 Điều này, cần có thêm các văn bản sau:
- Bản đăng ký
hoặc Giấy chứng nhận sở hữu phương tiện của Bên tài trợ;
- Giấy chứng
nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ. Trong trường hợp
có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam;
- Văn bản
giám định phương tiện vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức
giám định có thẩm quyền của nước Bên tài trợ xác nhận.
Số lượng hồ
sơ dự án giao nộp: 08 bộ đối với chương trình dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ; 05 bộ đối với chương trình dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc. Các tài liệu bằng
tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
4. Việc thẩm
định chương trình, dự án tập trung chủ yếu vào các nội dung chính sau đây:
a) Đối với
chương trình, dự án PCPNN bao gồm:
- Tính phù hợp
của mục tiêu chương trình, dự án với mục tiêu phát triển cụ thể của ngành, địa
phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng chương trình, dự án;
- Tính khả
thi của phương thức tổ chức thực hiện;
- Khả năng
đóng góp của phía Việt Nam (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương);
- Tính hợp lý
trong cơ cấu ngân sách của chương trình, dự án dành cho các hạng mục chủ yếu của
chương trình, dự án;
- Những cam kết
điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với khoản viện trợ của Bên tài
trợ (nếu có). Nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận để thực hiện chương trình,
dự án;
- Thông tin
liên quan về đăng ký hoạt động hoặc tư cách pháp nhân của Bên tài trợ;
- Hiệu quả,
khả năng vận dụng kết quả chương trình, dự án vào thực tiễn và tính bền vững của
chương trình, dự án sau khi kết thúc;
- Những ý kiến
đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên.
b) Đối với viện
trợ phi dự án:
- Tính phù hợp
của khoản viện trợ phi dự án với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu
cụ thể của đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN (cơ quan, ngành, lĩnh vực, địa
phương);
- Tính khả
thi của phương thức tổ chức thực hiện và cơ chế phối hợp trong quá trình thực
hiện;
- Khả năng
đóng góp của Việt Nam, đặc biệt là nguồn đối ứng để tiếp nhận và sử dụng viện
trợ phi dự án;
- Những cam kết,
điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với viện trợ phi dự án của Bên
tài trợ (nếu có). Nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận để thực hiện viện trợ
phi dự án;
- Thông tin
liên quan về đăng ký hoạt động hoặc tư cách pháp nhân của Bên tài trợ;
- Những ý kiến
đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên.
Căn cứ vào những
nội dung nêu trên, các sở, ban, ngành có chức năng tham gia góp ý và chịu trách
nhiệm chính về các nội dung, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị mình.
Điều 9. Quy trình và thời hạn thẩm định
1. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; tùy theo tính chất và
quy mô chương trình, dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản (kèm theo hồ sơ
chương trình, dự án) tới các cơ quan, tổ chức có liên quan xin ý kiến tham gia
thẩm định chương trình dự án.
Trường hợp
không áp dụng được hình thức nêu trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức hội
nghị thẩm định, thành phần được dự mời bao gồm các đơn vị được lấy ý kiến, chủ
khoản viện trợ và các đơn vị có liên quan. Nội dung và biên bản thẩm định theo
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thi
hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
2. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham gia thẩm định
của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm
nghiên cứu hồ sơ và có ý kiến trả lời bằng văn bản, quá thời hạn trên mà không
có trả lời xem như đồng ý với khoản viện trợ.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia thẩm định của các cơ
quan, tổ chức có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định, trình
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét phê duyệt khoản viện trợ. Trong trường hợp khoản viện
trợ chưa đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo thẩm định đến
UBND tỉnh và chủ khoản viện trợ nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc
giải trình (thời gian hoàn thiện hồ sơ không quá 15 ngày làm việc). Thời gian
hoàn thiện lại hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định theo quy định, hồ sơ
sau khi hoàn thiện được tiến hành các bước như đã nêu trên.
4. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cùng văn bản thẩm định của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét phê duyệt khoản viện trợ và chuyển kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sau khi khoản
viện trợ được phê duyệt, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt kèm theo văn kiện, chương trình dự án, thỏa
thuận viện trợ PCPNN cụ thể, hồ sơ viện trợ phi dự án về Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN, Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam và các cơ quan có liên quan theo quy định.
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu giúp UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN sau:
a) Các khoản
viện trợ PCPNN có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các
khoản viện trợ trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ
trương, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ và các cấp
cao hơn, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước,
ngành, lãnh thổ;
b) Danh mục cụ
thể các chủng loại hàng hóa, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng
còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được bên tài trợ có văn bản xác nhận)
phù hợp với nhu cầu và điều kiện sử dụng của tỉnh trong từng thời kỳ để làm cơ
sở cho UBND tỉnh phê duyệt và tiếp nhận;
c) Các khoản
viện trợ PCPNN liên quan tới việc nhập khẩu ô tô và các phương tiện vận tải
khác (máy bay, tàu, thuyền…).
2. Chủ tịch
UBND tỉnh có thẩm quyền phê duyệt:
a) Các khoản
viện trợ PCPNN không thuộc quy định tại điểm a khoản 1, Điều này;
b) Các khoản
hàng hóa đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng
mới (được Bên tài trợ có văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nêu tại điểm b, khoản 1 của Điều này;
c) Các khoản
cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.
Điều 11. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình,
dự án viện trợ PCPNN trong quá trình thực hiện
1. Đối với
các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a) Các điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung sau đây phải trình Thủ tướng Chính phủ:
- Các điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý
và thực hiện, các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án đã
được phê duyệt, các điều chỉnh về tiến độ thực hiện dẫn đến vượt quá 12 tháng
so với thời hạn hoàn thành dự án đã được phê duyệt;
- Các điều chỉnh,
bổ sung làm cho chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc vào một trong những
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
b) Các điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với
các chương trình, dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt:
a) Những điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường
hợp được quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 10 thì phải trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Các điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt;
c) Việc điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 3,
khoản 4 Điều 8 và Điều 9 Quy chế này.
Chương III
THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
Điều 12. Nghiêm cấm mọi hoạt động tiếp nhận viện trợ PCP khi
chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13.
Việc thực hiện các khoản viện trợ phải đảm bảo đúng với thỏa
thuận, cam kết với Bên tài trợ, đồng thời phù hợp với các quy định hiện hành của
Chính phủ về quản lý tài chính, tiền tệ, xây dựng cơ bản, đấu thầu mua sắm và
thực hiện đúng quy định của UBND tỉnh.
Điều 14.
Các chương trình, dự án phải có Ban quản lý chương trình, dự
án. Việc thành lập Ban quản lý dự án để quản lý và thực hiện dự án theo
Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng
dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
Điều 15. Báo cáo thực hiện chương trình, dự án
1. Ban Quản
lý chương trình dự án có trách nhiệm:
a) Lập và gửi
báo cáo định kỳ hàng quý (chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi hết quý) và báo
cáo năm chậm nhất vào ngày 01/01 của năm tiếp theo cho chủ khoản viện trợ PCPNN,
cơ quan chủ quản và UBND tỉnh;
b) Quản lý hoạt
động của tổ chức PCPNN theo đúng mục tiêu dự án, kịp thời phát hiện báo cáo cơ
quan công an các hoạt động ngoài chương trình, có dấu hiệu xâm phạm an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội của các cá nhân, tổ chức PCPNN trong thời gian thực
hiện dự án ở địa phương. Định kỳ báo cáo đánh giá hiệu quả của dự án, quản lý
hoạt động các đoàn nước ngoài đến kiểm tra dự án tại địa phương theo Hướng dẫn
số 253/CAT(PA18) ngày 15/9/2005 của Công an tỉnh Bình Thuận về xuất cảnh, nhập
cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài khi hoạt động tại địa phương.
2. Chủ khoản
viện trợ PCPNN có trách nhiệm:
a) Xây dựng
và gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo
năm chậm nhất vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp theo cho cơ quan chủ quản, UBND
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy
ban công tác về các tổ chức PCPNN;
b) Xây dựng
và gửi báo cáo kết thúc, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện
các khoản viện trợ PCPNN cho các cơ quan sau: cơ quan chủ quản, UBND tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công
tác về các tổ chức PCPNN;
c) Các báo
cáo cho Bên tài trợ được thực hiện theo thỏa thuận với Bên tài trợ.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm
về kết quả vận động viện trợ PCPNN, về kết quả phê duyệt, quản lý và tình hình
thực hiện các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN chậm
nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
4. Mẫu biểu
báo cáo đối với Ban quản lý dự án; Chủ khoản viện trợ và Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về
các tổ chức PCPNN theo quy định tại Chương IV, Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
Điều 16.
UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối với tất cả các hoạt
động về viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ vận
động, đến đàm phán và ký kết viện trợ với các Bên tài trợ; theo dõi, giám sát
quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN trên địa bàn.
Điều 17.
UBND tỉnh Bình Thuận giao cho các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố căn cứ vào hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và các quy định của
Nhà nước thực hiện chức năng hướng dẫn, kiểm tra và quản lý Nhà nước đối với hoạt
động viện trợ PCP nước ngoài như sau:
1. Đối với Sở
Kế hoạch và Đầu tư: là cơ quan đầu mối, trực tiếp tham mưu UBND tỉnh về các nội
dung sau:
a) Đề xuất chủ
trương, chính sách, biện pháp gọi vốn viện trợ PCP vào địa phương; điều phối,
quản lý nguồn viện trợ đúng mục đích, đạt hiệu quả, phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ và đúng theo quy định của
Nhà nước về quản lý, sử dụng viện trợ PCP;
b) Hướng dẫn
các ngành, địa phương lập những dự án ưu tiên vận động và đăng ký tiếp nhận viện
trợ;
c) Hướng dẫn
các đơn vị có tiếp nhận viện trợ thực hiện đúng các quy định về hồ sơ thẩm định
dự án cũng như quy chế về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN do Nhà
nước quy định;
d) Sau khi tiếp
nhận hồ sơ của các tổ chức phi Chính phủ xin triển khai dự án viện trợ nhân đạo
tại tỉnh Bình Thuận, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải gửi cho Công an tỉnh 01 bộ hồ
sơ (bản photocopy);
e) Phối hợp với
các cơ quan chức năng thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của các tổ
chức PCPNN, đặc biệt là Văn phòng dự án và Tổ điều phối viên của các tổ chức
PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh;
f) Theo dõi,
quản lý các dự án viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp tình hình, kết quả
hoạt động của các tổ chức PCP tại địa phương để báo cáo định kỳ với UBND tỉnh
và bộ, ngành Trung ương.
2. Đối với Sở
Tài chính:
a) Chủ trì và
phối hợp cùng các sở ban ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính đối với các khoản viện trợ PCPNN cho các ngành, địa phương có tiếp nhận
viện trợ theo các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng
năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để tiếp nhận và thực hiện
các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân
sách;
c) Tham gia
góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND
tỉnh;
d) Có trách
nhiệm kiểm tra thực hiện các quy định về quản lý tài chính đối với việc sử dụng
viện trợ PCPNN của các cơ quan, đơn vị có tiếp nhận viện trợ;
e) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổ chức việc theo dõi, kiểm tra
tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện khoản viện trợ PCPNN. Đồng thời, tổng
hợp quyết toán tài chính của mọi khoản viện trợ PCPNN theo quy định.
3. Đối với
Công an tỉnh:
a) Thẩm tra cung
cấp các thông tin về tư cách pháp nhân, khả năng tài chính của các tổ chức viện
trợ PCP;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra và hỗ trợ các đơn vị có tiếp nhận viện trợ PCP thực hiện các quy định
về bảo vệ an ninh chính trị trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện
trợ PCP;
c) Tham gia ý
kiến với cơ quan đầu mối (Sở Kế hoạch và Đầu tư) về các chương trình, dự án và
viện trợ phi dự án liên quan đến thể chế, chính sách Nhà nước, pháp luật, tôn
giáo, quốc phòng, an ninh trước khi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
d) Quản lý
đoàn vào, đoàn ra của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài. Hướng dẫn các Đơn vị
có tiếp nhận viện trợ PCP (hoặc có các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc)
về thủ tục xuất, nhập cảnh, lưu trú, đi lại...
4. Đối với Ủy
ban MTTQVN tỉnh:
a) Tuyên truyền
rộng rãi đường lối, chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong
các tầng lớp nhân dân;
b) Chủ trì và
phối hợp với các ngành có liên quan để vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài, đặc biệt bà con Việt Kiều có thân nhân tại Bình Thuận tích cực viện trợ
và hợp tác đầu tư, góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế -xã hội của quê hương.
5. Đối với Sở
Nội vụ:
Tham mưu giúp
UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh thực
hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước về tôn giáo trong quá trình
tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
6. Đối với
Văn phòng UBND tỉnh:
a) Tham gia,
thẩm định và đề xuất kiến nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ PCPNN
trình UBND tỉnh quyết định;
b) Giúp UBND
tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
7. Đối với
các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố:
a) Căn cứ chức
năng quản lý của ngành kinh tế kỹ thuật và quản lý Nhà nước ở địa phương tham
mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước theo đúng pháp luật đối với các dự
án viện trợ PCPNN;
b) Tích cực vận
động, tìm kiếm đối tác viện trợ trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
cụ thể, kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên
ngoài của ngành,
địa phương trong từng năm, từng thời kỳ. Chuẩn bị nội dung chương trình, dự án,
các đề xuất viện trợ nhân đạo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để đăng ký với các bộ,
ngành Trung ương, đồng thời giới thiệu với các tổ chức PCPNN nước ngoài vận động
tìm nguồn viện trợ;
c) Thực hiện
nghiêm túc việc tiếp nhận viện trợ PCPNN, tránh tình trạng tiếp nhận khi chưa
được sự phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp tiếp nhận theo sự phân bổ
của ngành (từ Trung ương), phải có báo cáo kịp thời với Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp kết quả tiếp nhận viện trợ chung của tỉnh;
d) Xác định bộ
phận có đủ năng lực (vững vàng về chính trị, có hiểu biết đối ngoại, nhất là về
các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và biết ngoại ngữ) chuyên trách theo dõi
hoạt động viện trợ PCP của ngành, địa phương. Riêng ở cấp huyện và thành phố, bố
trí bộ phận theo dõi viện trợ phi Chính phủ tại Văn phòng UBND huyện, thành phố;
e) Quan hệ,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối
với hoạt động của các tổ chức PCPNN nước ngoài. Kịp thời phát hiện những sai phạm
liên quan đến tôn giáo, an ninh, dân tộc của các tổ chức PCP nước ngoài trong
quá trình triển khai tiếp nhận, thực hiện dự án viện trợ PCP để báo cáo với
UBND tỉnh;
f) Tổng hợp
các báo cáo định kỳ, kết thúc và đột xuất (nếu có) gửi UBND tỉnh và Sở Kế hoạch
và Đầu tư về kết quả thực hiện viện trợ PCPNN của ngành hoặc địa phương mình.
Điều 18. Quản lý việc ra, vào tỉnh của các tổ chức PCP nước
ngoài
Khi có các
đoàn của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài vào Việt Nam (đối với các đoàn đã có Giấy
phép hoạt động tại Việt Nam, còn hiệu lực) muốn đăng ký làm việc với tỉnh thì
đơn vị hoặc địa phương chủ trì tiếp đón đoàn phải kịp thời báo cáo bằng văn bản
gửi UBND tỉnh, đồng gửi Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về thành phần, nội
dung, thời gian và địa điểm trong thời gian đoàn hoạt động tại địa phương đúng
theo quy định tại Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 31/8/2010 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động của các đoàn vào có yếu tố nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận để được xem xét, giải quyết. Không để các tổ chức
PCP nước ngoài tự tiếp xúc hoạt động khi chưa có sự cho phép của lãnh đạo UBND
tỉnh. Trường hợp các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài chưa vào Việt Nam nhưng
muốn trực tiếp đến quan hệ làm việc tại tỉnh thì đơn vị, địa phương tiếp nhận
thông tin này phải báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh để cùng tham
mưu giúp UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Công tác về các tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài và các bộ, ngành liên quan xem xét, cho vào (hoặc không cho vào).
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động, tiếp nhận, sử dụng và
quản lý viện trợ PCPNN được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Mọi hành
vi vi phạm trong việc vận động, đàm phán, phê duyệt, ký kết, tiếp nhận, sử dụng
và quản lý các khoản viện trợ PCPNN tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
1. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; thủ trưởng ác cơ quan, đơn vị có liên quan và các Ban quản lý dự
án chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Các nội
dung khác không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và Ban
quản lý dự án phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn, hoặc trình
UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.