UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
02/2010/QĐ-UBND
|
Hoà
Bình, ngày 19 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 CỦA TỈNH HOÀ BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020;
Căn Quyết định số 667/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình
về việc phê duyệt Chương trình phát triển chăn nuôi giai đoạn 2007 - 2010; Quyết
định số 2899/QĐ-UBND ngày 27/11/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình về việc
phê duyệt Đề án tổ chức mạng lưới thú y cơ sở (xã, thị trấn) tỉnh Hoà Bình,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
381/TTr - SNN ngày 25/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách khuyến khích phát
triển ngành chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2015 của tỉnh Hoà Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận :
- Như điều 3;
- Bộ Nông Nghiệp & PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh Uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NLN ( MD80).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 CỦA TỈNH HOÀ BÌNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ - UBND, ngày 19 tháng 01
năm 2010 của UBND tỉnh Hoà Bình )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Cơ sở, hộ sản xuất giống lợn ngoại
hướng nạc, chăn nuôi bò sữa, chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, chăn nuôi trâu,
dê giống theo quy định của ngành (trừ chăn nuôi chế biến)
2. Phối giống tinh bò Zêbu, bò sữa
được áp dụng trong toàn tỉnh.
3. Tiêm phòng gia súc được áp dụng
cho toàn tỉnh.
4. Xây dựng lò giết mổ gia súc tập
trung đối với dự án cấp huyện, thành phố phê duyệt được áp dụng trên toàn tỉnh.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân (sau đây được gọi chung là cơ sở chăn nuôi) đầu tư phát triển chăn nuôi được
hưởng các chính sách tại quy định này.
Điều 3. Nguồn
vốn: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, vốn các chương
trình, dự án, vốn vay...
Chương II
NỘI DUNG CHÍNH SÁCH
Mục 1: CHÍNH
SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
Điều 4.
Cơ sở chăn nuôi lợn nái hậu bị để phát triển giống lợn ngoại hướng nạc theo dự
án được duyệt và các cơ sở chăn nuôi lợn nái hậu bị để chuyển thành lợn nái
sinh sản giống ngoại có quy mô từ 20 con trở lên hoặc 10 lợn nái sinh sản và
toàn bộ lợn con do 10 lợn nái này sinh ra để nuôi lợn thương phẩm được hưởng
các chính sách cụ thể như sau :
1. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ phần
chênh lệch giữa giá nhập lợn cái hậu bị giống ngoại với lợn con nuôi thịt (trọng
lượng con giống ngoại nhập đàn cấp ông bà bình quân 60 kg/con và cấp bố mẹ bình
quân 40 kg/con).
2. Được cấp vắc xin phòng bệnh Lở
mồm long móng (sau đây viết tắt là: LMLM) khi nhập đàn.
3. Được ngân sách Nhà nước hỗ trợ
1,2 triệu đồng/hộ để xây dựng bể BIOGA.
Điều 5. Cơ
sở chăn nuôi bò cái sinh sản cho phối giống tinh nhóm bò Zêbu để phát triển đàn
bò lai và phối giống bò sữa trên nền bò cái lai Zêbu để lai tạo bò hướng sữa được
hưởng các chính sách cụ thể như sau:
1. Cơ sở sử dụng thụ tinh nhân tạo
(sau đây viết tắt là: TTNT) để tạo giống bò sữa, bò lai Zêbu được hưởng:
a) Đối với tạo giống bò sữa được
ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% tiền chi phí tinh bò, vật tư phối giống có chửa
và tiền công phối giống có chửa.
b) Đối với tạo giống bò lai Zêbu
được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% chi phí tinh bò và tiền công phối giống có
chửa.
2. Vùng cao, vùng sâu, vùng xa
có nhiều khó khăn phải phối giống bằng bò đực nhảy trực tiếp: Cứ 50 bò cái sinh
sản được bố trí 01 (một) bò đực F1 lai Zêbu và được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ
60% giá bò đực giống.
Điều 6.
Cơ sở chăn nuôi bò sữa để bán nguyên liệu cho Nhà máy chế biến sữa được hưởng
các chính sách cụ thể như sau:
1. Được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ
cho bê lai F1 (HF) sinh ra và nuôi sống: 200.000 đồng/1 con bê đực và 150.000 đồng/
1 con bê cái.
2. Cơ sở chăn nuôi:
a) Khi mua bò sữa từ ngoài tỉnh
về hoặc khi mua bê cái hậu bị hướng sữa sản xuất trong tỉnh được hưởng:
- Ngân sách trợ giá 20% giá trị
bò sữa và bê cái hậu bị hướng sữa.
- Tiền vay 80% giá trị bò sữa hoặc
bê cái lai hậu bị hướng sữa được Ngân sách Nhà nước cấp bù lãi suất trong 36 tháng
kể từ ngày nghiệm thu nhập đàn.
- Cấp đủ liều vắc xin phòng lao,
lở mồm long móng khi nhập đàn.
b) Khi mua bò cái lai nhóm Zebu
làm nền để tạo giống bò sữa tại chỗ được vay 5 triệu đồng/con.
3. Cơ sở nuôi bò sữa được hỗ trợ
tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật, quy trình công nghệ chăn nuôi bò sữa, vắt sữa
và bảo quản sữa tổ chức tại tỉnh Hoà Bình.
Điều 7. Cơ
sở chăn nuôi bò thịt chất lượng cao có quy mô từ 10 con được hưởng các chính
sách tạo giống:
1. Mua bò cái nền giống lai Zêbu
được vay 100% giá trị con giống.
2. Được hỗ trợ kinh phí tập huấn
lần đầu quy trình kỹ thuật và thăm quan các mô hình chăn nuôi trong nước.
3. Phối tinh bò thịt cao sản bằng
TTNT được hỗ trợ 100% chi phí tinh bò, vật tư phối giống có chửa và tiền công
phối bò có chửa.
4. Được hỗ trợ vác xin tiêm
phòng bệnh lở mồm long móng ( sau đây viết tắt là: LMLM và Tụ huyết trùng (sau
đấy viết tắt là: THT).
Điều 8.
Cơ sở chăn nuôi nuôi trâu giống có quy mô từ 05 con trở lên được hưởng các
chính sách tạo giống:
1. Mua trâu đực giống được vay
100% giá trị con giống.
2. Được hỗ trợ kinh phí tập huấn
lần đầu quy trình kỹ thuật và thăm quan các mô hình chăn nuôi trong nước.
3. Cơ sở chăn nuôi trâu đực giống
tham gia chương trình đảo đực giống trong huyện và tỉnh được hỗ trợ 60% phần
chênh lệch giá khi trao đổi.
4. Được hỗ trợ vác xin tiêm
phòng bệnh LMLM và THT.
Điều 9.
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi phí bình tuyển, lập hồ sơ và quản lý trâu, bò lợn,
dê đực giống 30.000 đồng/con; Hỗ trợ quản lý đàn trâu, bò, lợn, dê đực giống
sau khi bình tuyển 15.000 đồng/con/năm.
Hỗ trợ kinh phí thiến trâu, bò,
lợn, dê đực không đủ tiêu chuẩn đực giống 30.000 đồng/con.
Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia xây dựng các chợ tiêu thụ trâu, bò giống, trâu bò thương phẩm tại
các huyện, thị, thành phố trên tinh thần Nhà nước và nhân dân cùng làm, trong
đó Nhà nước tổ chức qui hoạch và hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
theo qui định.
Điều 10.
Chính sách giết mổ gia súc tập trung
Khi dự án xây dựng lò giết mổ
gia súc tập trung đã được Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt; được hưởng
chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 06/2006/QĐ-UBND ngày 19/4/2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng lò giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung trên địa bàn.
Mục 2: CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THÚ Y
Điều 11.
Thực hiện hỗ trợ công tác Thú y đối với vùng miền núi
Các cơ sở chăn nuôi thuộc địa
bàn khu vực III chăn nuôi gia súc khi tiêm các loại vắc xin như tụ huyết trùng
trâu bò, lở mồm long móng, dịch tả lợn được cấp không 100% vắcxin.
Điều 12.
Thực hiện hỗ trợ phụ cấp cho cán bộ Thú y xã
Thực hiện theo Quyết định số
2899/QĐ - UBND, ngày 27/11/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc phê
duyệt Đề án tổ chức mạng lưới Thú y cơ sở ( xã, thị trấn ) tỉnh Hòa Bình .
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH
Điều 13.
Trách nhiệm của các ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Hàng năm xây dựng kế hoạch
kinh phí hỗ trợ tiêm phòng gia súc, dụng cụ thú y cho các huyện; phụ cấp cho cán
bộ thú y xã, thị trấn và kinh phí hỗ trợ lãi suất cho việc xây dựng lò giết mổ
gia súc tập trung, trình thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện nhành của
Nhà nước.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc lập phân bổ dự toán kinh phí đầu tư hỗ trợ chăn
nuôi, thú y trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Tổ chức chỉ đạo về chuyên
môn, kỹ thuật và kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với cấp huyện, các đơn
vị thụ hưởng chính sách này.
d) Kiểm tra nghiệm thu đối với kết
quả phát triển chăn nuôi, thú y của các địa phương, đơn vị.
e) Phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan thẩm định các dự án về phát triển chăn nuôi.
g) Quản lý và sử dụng nguồn kinh
phí đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả, hàng năm thực hiện
thanh quyết toán với Nhà nước theo quy định quản lý tài chính hiện hành.
h) Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch
đã được phê duyệt chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị tổ chức thực hiện, tổng hợp báo
cáo theo quy định.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Dân tộc:
a) Phê duyệt giá con giống, thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y làm căn cứ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác định mức
hỗ trợ cho các đối tượng được thụ hưởng chính sách tại quy định này.
b) Thẩm định quyết toán nguồn
kinh phí cho các chủ đầu tư và các đơn vị.
c) Bố trí lồng ghép các chương
trình dự án để có nguồn vốn phục vụ nhu cầu đầu tư và phát triển chăn nuôi.
d) Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch ngân
sách đã được phê duyệt, kiểm tra giám sát việc thực hiện cấp và sử dụng kinh
phí hỗ trợ của Nhà nước.
Điều 14.
Trách nhiệm của các chủ đầu tư
1. Xây dựng kế hoạch phát triển
giống lợn nái ngoại thuần, giống bò lai Zêbu, giống bò sữa, giống trâu, giống
dê... lập kế hoạch chi tiết nhu cầu kinh phí cho từng loại và tổng hợp gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Quản lý sử dụng nguồn kinh
phí đầu tư có hiệu quả và thanh toán phần hỗ trợ cho các đối tượng được thụ hưởng
theo quy định hiện hành.
3. Hướng dẫn các hộ gia đình sản
xuất chăn nuôi thực hiện đúng nội dung đã được duyệt.
4. Tổ chức nghiệm thu kết quả thực
hiện đối với từng nội dung cụ thể và chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu đó;
đồng thời quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ theo chế độ tài chính hiện hành.
Điều 15.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
1. Xây dựng quy hoạch kế hoạch
phát triển chăn nuôi; tiếp nhận các chương trình đầu tư hỗ trợ phát triển chăn
nuôi; chỉ đạo các đơn vị chuyên môn hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi về biện pháp
phòng trừ dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
2. Triển khai thực hiện kế hoạch
bình tuyển trâu, bò, lợn, dê đực giống và thiến trâu, bò, lợn, dê đực không đủ
tiêu chuẩn. Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn hướng dẫn cho cơ sở chăn nuôi theo
đúng quy trình kỹ thuật.
3. Hàng năm triển khai thực hiện
kế hoạch tiêm phòng gia súc và kiểm tra kết quả tiêm phòng cho gia súc theo từng
vụ tiêm; tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm trên từng địa bàn
cấp huyện.
4. Quy hoạch và phê duyệt dự án
xây dựng lò giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại huyện, thành phố.
Điều 16.
Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các Ngân hàng thương mại căn cứ dự án được phê duyệt của từng dự án cụ thể để
cho vay vốn đầu tư phát triển chăn nuôi theo các nội dung quy định tại Quyết định
này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách này./.