ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2025/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 06
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI CẤP HUYỆN ĐỂ CHO VAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
111/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính
sách đặc thù thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ
trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số
74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số
62/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban
hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ- TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 và Quyết
định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính
sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương
ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội cấp huyện để cho vay trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/02/2025.
2. Quyết định số 754/QĐ-UBND
ngày 20/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
Lai Châu và Quyết định số 109/QĐ-UBND ngày 31/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế kèm theo Quyết định số 754/QĐ-UBND
ngày 20/7/2017 của UBND tỉnh về việc quản lý và sử dụng nguồn vốn Ngân sách địa
phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật trích dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND tỉnh: U;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- VP UBND tỉnh: V, C;
- Công báo tỉnh; Đài PT-TH tỉnh; Báo Lai Châu;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Kt3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CẤP HUYỆN
ĐỂ CHO VAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2024/QĐ-UBND ngày 06/12/2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân
sách cấp huyện) ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện để cho vay trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội cấp huyện để cho vay trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Nguồn vốn ngân sách
địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao
dịch ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện để cho vay trên địa bàn tỉnh Lai Châu
1. Nguồn vốn ngân sách địa
phương bổ sung hàng năm theo khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh và ngân
sách cấp huyện.
2. Nguồn tiền lãi thu được từ
cho vay của các đối tượng quy định tại Điều 1 Quy chế này từ nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác, được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 và khoản 5 Điều 10 Quy chế này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Ký hợp đồng ủy thác
với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội cấp huyện
1. Đối với nguồn vốn ngân sách
cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lai Châu.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách
cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện ủy quyền Phòng Tài chính - Kế
hoạch ký hợp đồng ủy thác với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp
huyện.
3. Hợp đồng ủy thác gồm những
nội dung chính như sau: Thông tin của bên ủy thác, thông tin bên nhận ủy thác,
nội dung công việc ủy thác, tổng giá trị ủy thác, quyền và nghĩa vụ của bên ủy
thác và bên nhận ủy thác, hiệu lực Hợp đồng và các nội dung cần thiết khác liên
quan.
Điều 4. Lập, phân bổ và quy
trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm bố trí, bổ sung nguồn vốn
ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội cấp huyện
1. Lập dự toán
Căn cứ mục tiêu giảm nghèo, tạo
việc làm, mục tiêu thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
Hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ,
Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính.
a) Đối với cấp tỉnh: Chi nhánh
Ngân hành Chính sách xã hội tỉnh báo cáo tình hình thực hiện cho vay 06 tháng
đầu năm, dự kiến cả năm và xây dựng dự toán gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bổ
sung nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh uỷ thác qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh để cho vay theo quy định phù hợp khả năng cân đối ngân sách địa phương
và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong năm tiếp theo, quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Đối với cấp huyện: Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện cho
vay 06 tháng đầu năm, dự kiến cả năm và xây dựng dự toán gửi phòng Tài chính -
Kế hoạch tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp bổ sung nguồn ngân sách uỷ thác qua Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội cấp huyện để cho vay theo quy định phù hợp khả năng cân đối ngân
sách địa phương và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong năm tiếp
theo, khả năng cân đối ngân sách địa phương, quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Đầu tư công, văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Phân bổ nguồn vốn ủy thác
a) Cấp tỉnh: Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh báo cáo Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phân bổ
nguồn vốn vay cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, chi tiết theo đối tượng
vay, chương trình vay.
b) Cấp huyện: Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện báo cáo Ban đại diện Hội đồng quản trị
Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyên phê duyệt
kế hoạch phân bổ nguồn vốn vay cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chi
tiết theo đối tượng vay, chương trình vay.
3. Quy trình chuyển nguồn vốn
ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn Luật, hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền theo quy định tại
khoản 6 Điều 5 Thông tư số 17/2024/TT-BTC ngày 14/3/2024 của Bộ Tài chính hướng
dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước; hạch
toán chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 5. Đối tượng được vay
vốn
1. Các đối tượng theo quy định
tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ và một số
đối tượng chính sách khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định (nếu
có).
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng
nông thôn, huyện nghèo; cá nhân người dân tộc thiểu số, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình, người lao động tại địa bàn thuộc phạm
vi thực hiện của các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại điểm b,
khoản 6 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội.
Điều 6. Mục đích sử dụng vốn
Vốn vay được sử dụng vào các
nội dung quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ, quy định tại điểm a khoản 6 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15 của
Quốc hội.
Điều 7. Mức cho vay, thời
hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình thủ tục cho vay, điều kiện vay
1. Mức cho vay
a) Đối với các đối tượng quy
định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP: Mức cho vay do Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện
nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguồn vốn, khả năng trả nợ,
chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng và theo quy định của Chính phủ đối
với từng đối tượng cho từng thời kỳ.
b) Đối với đối tượng tại điểm b
khoản 6 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15, thực hiện như sau:
b1) Đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hợp tác xã mức cho vay tối đa là 60% tổng mức đầu tư của dự án
nhưng không quá 2 tỷ đồng/dự án (Khi đáp ứng điều kiện vay theo quy định của
Ngân hàng Chính sách xã hội và quy định: Có dự án vay vốn khả thi tại địa
phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao động và
việc làm ổn định; dự án vay vốn có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
nơi thực hiện dự án; có bảo đảm tiền vay).
b2) Đối tượng còn lại (cá
nhân người dân tộc thiểu số, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống
trung bình….) được vay vốn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay không quá 120
tháng (10 năm). Thời hạn cho vay do Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện nơi cho vay và khách
hàng thỏa thuận phù hợp với nguồn vốn, khả năng trả nợ, chu kỳ sản xuất kinh
doanh của khách hàng và theo quy định của Chính phủ đối với từng đối tượng cho
từng thời kỳ.
3. Lãi suất cho vay
a) Đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác; cá nhân người dân tộc thiểu số, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình, người lao động tại địa bàn thuộc phạm
vi thực hiện của các chương trình mục tiêu quốc gia: Lãi suất cho vay bằng lãi
suất vay vốn đối với từng đối tượng theo từng thời kỳ của Ngân hàng Chính sách
xã hội do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Đối với các doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng nông thôn, huyện nghèo: Lãi suất cho vay bằng lãi suất vay hộ cận
nghèo theo quy định của Chính phủ áp dụng trong từng thời kỳ.
4. Quy trình thủ tục cho vay,
điều kiện vay: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát hồ sơ vay
vốn đảm bảo các quy trình, thủ tục cho vay và quy định về điều kiện vay trong
hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội đối với từng đối tượng, chương trình tín dụng.
Điều 8. Gia hạn nợ, chuyển
nợ quá hạn
1. Thẩm quyền gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện xem xét, quyết định gia hạn nợ theo quy
định của Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ, phù hợp với nguồn vốn
do ngân sách địa phương ủy thác theo phân cấp ngân sách.
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị
gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: Thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ.
3. Định kỳ 06 tháng, Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình gia hạn nợ trong báo cáo
quản lý sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác gửi cơ quan Tài chính
cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
Điều 9. Quản lý và sử dụng
tiền lãi cho vay
1. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện quản lý
và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách
địa phương ủy thác vào thu nhập của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh,
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện và quản lý, sử dụng theo nguyên
tắc thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản
lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định
số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng,
tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ
khoanh).
b) Trích phí quản lý nguồn vốn
ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội cấp huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý
tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân hàng chính
sách xã hội trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách
xã hội theo quy định, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao
dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện phối hợp với cơ quan tài chính cùng
cấp báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, bổ sung
từ ngân sách địa phương để xử lý.
c) Trích phí chi cho công tác
chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện
Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan
đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn Ngân hàng Chính sách xã hội nhận ủy thác
từ ngân sách địa phương. Mức trích 10% số tiền lãi thu được, trong đó: 5% cho
công tác chỉ đạo điều hành, quản lý, thanh tra, kiểm tra giám sát, hội họp, chi
hội nghị sơ kết, tổng kết....; 5% dành cho công tác thi đua khen thưởng (đối
với nguồn vốn ủy thác của Ủy ban nhân dân tỉnh, thì cấp tỉnh sử dụng 40%,
chuyển cho cấp huyện 60%); giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý và chi
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
d) Phần còn lại (nếu có) được
bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
2. Quyết định sử dụng lãi vay
a) Thẩm quyền quyết định sử
dụng lãi vay là Ủy ban nhân dân các cấp, phù hợp nguồn vốn ủy thác.
b) Định kỳ hàng quý, Ngân hàng
Chính sách xã hội các cấp tổng hợp, hạch toán phân bổ lãi cho vay thu được,
đồng thời xin ý kiến cơ quan Tài chính cùng cấp thống nhất phương án phân bổ
lãi.
c) Trước ngày 15/01 hàng năm,
Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp có trách nhiệm: Báo cáo phân bổ lãi cho vay
thu được năm trước gửi cơ quan Tài chính trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê
duyệt sử dụng lãi vay thu được trong năm và làm cơ sở đối chiếu, xác nhận số
kinh phí phải cấp bù cả năm.
Trường hợp kinh phí tạm cấp bù
cao hơn kinh phí phải cấp bù cả năm, cơ quan Tài chính thực hiện bù trừ vào
phần kinh phí phải cấp bù cho Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp năm sau hoặc
Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp nộp trả ngân sách cùng cấp theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Nội dung và mức chi công tác
chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng
a) Chi tổ chức họp, hội nghị,
sơ kết, tổng kết hoạt động ủy thác vốn cho vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội
cho vay theo các nội dung quy định tại Quy chế này. Nội dung chi và mức chi
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT- BTC ngày 28/4/2017 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; Nghị quyết số 15/2017/NQ-HĐND
ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi công tác phí, chi
hội nghị trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
b) Chi công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật về cho vay thực hiện theo Nghị quyết số 46/2024/NQ-HĐND ngày
30/9/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định mức chi cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
c) Chi hội nghị tập huấn nghiệp
vụ hoạt động ủy thác vốn qua Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo các nội
dung quy định tại Quy chế này. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định
tại Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 23/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và hỗ trợ
luân chuyển cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày
29/3/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 11/2019/NQ- HĐND; Nghị quyết số 42/2023/NQ-HĐND ngày 17/10/2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND,
số 12/2022/NQ-HĐND ngày 29/3/2022.
d) Chi văn phòng phẩm, in tài
liệu triển khai các nhiệm vụ liên quan hoạt động ủy thác vốn cho vay. Mức chi
căn cứ vào khối lượng công việc thực tế và hóa đơn, chứng từ theo quy định.
đ) Chi kiểm tra, giám sát công
tác hoạt động ủy thác vốn cho vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo
các nội dung quy định tại Quy chế này. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; Nghị quyết số 15/2017/NQ-HĐND
ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi công tác phí, chi
hội nghị trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
e) Chi khen thưởng cho tập thể,
cá nhân có nhiều thành tích trong công tác quản lý vốn cho vay; chủ dự án,
người vay vốn sử dụng hiệu quả vốn vay. Mức chi theo quy định tại Quyết định số
19/2024/QĐ-UBND ngày 06/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế về công
tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
f) Chi làm thêm ngoài giờ phục
vụ công tác quản lý nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp
huyện.
Điều 10. Xử lý nợ bị rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi
ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân
khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp
xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách
xã hội từng thời kỳ.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý rủi
ro
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định xem xét xử lý nợ bị rủi ro đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh
ủy thác trên cơ sở đề xuất của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, sau
khi có ý kiến của các thành viên Ban đại diện hội đồng quản trị Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh, các đơn vị liên quan bằng văn bản.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định xem xét xử lý nợ bị rủi ro đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện
ủy thác trên cơ sở đề xuất của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội cấp
huyện sau khi có ý kiến thành viên Ban đại diện hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện, các đơn vị liên quan bằng văn bản.
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi
ro
a) Đối với các khoản nợ vay từ
nguồn vốn vay ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng cấp tỉnh đã được Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh trích lập và quản lý theo quy định.
b) Đối với các khoản nợ vay từ
nguồn vốn vay ngân sách cấp huyện ủy thác qua Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội cấp huyện lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng cấp huyện đã được
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện trích lập và quản lý theo
quy định.
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro
a) Cấp tỉnh: Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh đề xuất gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung ngân sách cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách
địa phương chuyển qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
b) Cấp huyện: Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện đề xuất gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ
trì, phối hợp với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện bổ sung ngân sách cho Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện để xử lý, hoặc giảm trực tiếp
vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội cấp huyện.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự
phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
Điều 11. Chế độ báo cáo
1. Ngân hàng Chính sách xã hội
các cấp định kỳ báo cáo và gửi cơ quan tài chính cùng cấp, cụ thể:
- Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh/cấp huyện ủy thác 06 tháng đầu năm, ước thực hiện
cả năm, nhu cầu vay vốn năm sau: trước 10/7 hằng năm.
- Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh/cấp huyện ủy thác cả năm: trước ngày 10/01 năm
sau.
- Báo cáo về hạch toán phân bổ
lãi cho vay thu được hằng quý: trước ngày 10 của tháng đầu quý sau.
- Báo cáo phân bổ lãi thu được
cả năm: trước ngày 15/01 hằng năm.
- Các báo cáo đột xuất theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đề nghị của cơ quan
Tài chính.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình ủy thác vốn ngân sách cấp
huyện và kết quả thực hiện cho vay từ nguồn ngân sách cấp huyện ủy thác về Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để tổng hợp gửi Sở Tài chính trình Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định. Cụ thể:
- Báo cáo năm gửi trước ngày
15/01 năm sau.
- Các báo cáo đột xuất theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh.
3. Sở Tài chính báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình thực hiện cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn trên cơ sở tổng hợp báo cáo của Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh. Cụ thể:
- Báo cáo 06 tháng: trước ngày
20/7 hằng năm.
- Báo cáo năm: trước ngày 25/01
năm sau.
Điều 12. Hạch toán, theo dõi
cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế
toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào
tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã
hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện
- Ký hợp đồng ủy thác với cơ
quan Tài chính.
- Hướng dẫn quy trình, thủ tục
cho vay, bảo đảm tiền vay, điều kiện vay vốn, định kỳ trả nợ, thu lãi, xử lý nợ
đến hạn, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, theo quy định hiện hành của Ngân hàng
Chính sách xã hội và phù hợp với thực tế địa phương. Công khai quy định về lãi
suất vay của từng đối tượng được vay vốn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
từng thời kỳ.
- Xây dựng dự toán, kế hoạch
phân bổ nguồn vốn vay chi tiết theo đối tượng và chương trình vay.
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác, cho vay đúng đối tượng, đúng quy định,
đúng kế hoạch phân bổ vốn vay cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo sử dụng hiệu
quả và bảo toàn nguồn vốn được ủy thác quản lý.
- Theo dõi nguồn vốn ủy thác
chi tiết ngân sách địa phương theo phân cấp, chi tiết từng địa bàn, tổ chức
thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tín dụng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Thẩm định theo quy định hồ sơ
đề nghị xử lý nợ bị rủi ro, tổng hợp xin ý kiến thành viên Ban đại diện, các
đơn vị liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định xử lý nợ
bị rủi ro cho vay từ nguồn ngân sách ủy thác theo phân cấp.
- Tham mưu phát động các phong
trào thi đua; ban hành các tiêu chí đánh giá thi đua cụ thể. Kết thúc các đợt
thi đua, tổng hợp kết quả đề nghị Trưởng ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân
hàng Chính sách xã hội cùng cấp khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có
nhiều thành tích trong quản lý và sử dụng nguồn vốn vay ủy thác từ ngân sách.
- Phối hợp với cơ quan Tài
chính và các đơn vị có liên quan kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí ủy
thác.
- Định kỳ hằng quý tổng hợp,
hạch toán phân bổ lãi cho vay thu được, gửi báo cáo và lấy ý kiến thống nhất cơ
quan Tài chính cùng cấp.
- Thực hiện chế độ báo cáo,
phối hợp các cơ quan liên quan theo quy định.
2. Cơ quan Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xem xét, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp bổ sung nguồn vốn ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện cho vay theo quy định.
- Chuyển nguồn vốn ngân sách
địa phương ủy thác sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện theo Hợp đồng ủy thác giữa cơ
quan Tài chính và Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận ủy thác.
- Hàng quý, phối hợp với Ngân
hàng Chính sách xã hội cùng cấp có ý kiến về việc phân bổ lãi cho vay thu được;
báo cáo UBND cùng cấp phê duyệt sử dụng lãi vay thu được hằng năm trên cơ sở số
liệu báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính
sách xã hội cùng cấp và các đơn vị có liên quan kiểm tra việc quản lý, sử dụng
kinh phí ủy thác và việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 9
Quy chế này. Thực hiện việc quyết toán nguồn kinh phí ngân sách địa phương ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của Luật Ngân sách và văn
bản hướng dẫn.
- Thực hiện chế độ báo cáo,
phối hợp các cơ quan liên quan và các nhiệm vụ khác được quy định tại Quy chế
này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan xem xét, tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư (theo hướng
dẫn của trung ương); phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và
các đơn vị có liên quan kiểm tra nguồn ngân sách địa phương ủy thác để cho vay.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; phòng Lao động - Thương binh xã hội
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp triển khai chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với các chương trình, đề án về đào tạo nghề,
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn gắn với hoạt động tín dụng chính
sách xã hội. Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội tổ chức lồng ghép các
chương trình, dự án, lựa chọn ngành nghề, thị trường lao động với việc sử dụng
vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện để cho vay.
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp
huyện và các đơn vị có liên quan kiểm tra nguồn ngân sách địa phương ủy thác để
cho vay.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Lai Châu
- Thực hiện công tác quản lý
nhà nước, đặc biệt là công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất
đối với hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Phòng giao
dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện.
- Kiểm tra giám sát quản lý sử
dụng nguồn vốn ủy thác và việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo
Điều 9 Quy chế này.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn/phòng Kinh tế
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp triển khai chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới với các chương trình, dự án sản xuất - kinh doanh,
chuyển đổi cơ cấu, lựa chọn cây trồng, vật nuôi, các chương trình chuyển giao
công nghệ gắn với hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp
huyện và các đơn vị có liên quan kiểm tra nguồn ngân sách địa phương ủy thác để
cho vay.
7. Ban Dân tộc và phòng Dân tộc
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp triển khai chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi gắn với hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp
huyện và các đơn vị có liên quan kiểm tra nguồn ngân sách địa phương ủy thác để
cho vay.
8. Công an tỉnh và Công an huyện
Hàng năm, vào thời điểm xây
dựng dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chủ
trì rà soát, tổng hợp đối tượng vay vốn đối với người chấp hành xong án phạt tù
và cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng người lao động là người chấp hành xong
án phạt tù gửi Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội cấp huyện để tổng hợp.
9. Các tổ chức chính trị - xã
hội nhận ủy thác
- Tuyên truyền, vận động và
hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
quản lý hoạt động tín dụng theo các văn bản và hợp đồng uỷ thác ký kết với Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách
xã hội cấp huyện.
10. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai
theo phân cấp và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và thực hiện chế độ
báo cáo, tổng hợp theo quy định.
- Trình Hội đồng nhân dân cấp
huyện cân đối ngân sách bổ sung nguồn vốn ủy thác cho vay các đối tượng tại địa
phương.
- Kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng kinh phí ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện.
11. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
- Chịu trách nhiệm xác nhận đối
tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay.
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp,
tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra sử dụng
vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên
địa bàn.
- Phối hợp với Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp
huyện xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn.....; hướng dẫn hộ vay lập hồ
sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu
hồi nợ khó đòi.
12. Xử lý vướng mắc
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh và Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.