ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2025/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
06 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Điều 21 Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành
Văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giá ngày
19 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
78/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số
85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
28/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về
trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số
29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về
công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí bảo đảm cho
công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá cả thị trường;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 549/TTr-STC ngày 26 tháng 12 năm 2024 về dự
thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phân công nhiệm vụ quản lý
nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Ý kiến thống nhất của thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về
giá trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 01 năm 2025.
2. Bãi bỏ Quyết định
số 06/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang ban hành Quy định quy trình lập, thẩm định phương án giá, thẩm quyền,
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, thẩm định phương án giá;
phân cấp quản lý giá đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang; Điều 3 Quyết định số 44/2019/QĐ-UBND ngày 20
tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội
dung quy định về chế độ báo cáo tại các quyết định quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ Tài chính; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- UBMT tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Ban Kinh tế NS - HĐND tỉnh;
- Như Khoản 3 Điều 2 (Thi hành);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Các Phó chánh VPUBND tỉnh;
- Báo Tuyên Quang; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh Tuyên Quang;
- Lưu: VT (Huy. THVX).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Mạnh Tuấn
|
QUY
ĐỊNH
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh:
1. Quy định này quy
định về phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo nhiệm vụ được quy định tại Luật Giá số 16/2023/QH15 và các văn
bản hướng dẫn gồm: Tổ chức thực hiện bình ổn giá; định giá; kê khai giá; kiểm
tra yếu tố hình thành giá; tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo
cáo giá thị trường; xây dựng, nâng cấp, quản lý cơ sở dữ liệu về giá; thẩm định
giá của Nhà nước; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá.
2. Những nội dung
quản lý của Nhà nước về giá không quy định tại Quy định này thực hiện theo quy định
tại Luật Giá năm 2023, Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Giá và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
3. Trường hợp các văn
bản được dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều
2. Đối tượng áp dụng:
1. Cơ quan nhà nước
được phân công thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Tuyên Quang.
2. Tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá, thẩm định giá trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
Chương
II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục
1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 3. Phân công
nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
1. Sở Tài chính là cơ
quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về giá, thẩm
định giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Giá năm 2023, các văn bản
hướng dẫn thi hành và các nhiệm vụ được phân công tại Quy định này.
2. Các cơ quan chuyên
môn quản lý ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là các cơ quan tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá đối với hàng hóa, dịch vụ trong từng
ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công theo Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về giá tại địa phương theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quy
định này và quy định pháp luật khác có liên quan.
Mục
2. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 4. Phân công tổ
chức thực hiện bình ổn giá
1. Sở quản lý ngành,
lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh và tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện bình ổn giá đối với các mặt
hàng, cụ thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì đối với mặt hàng thóc tẻ, gạo tẻ, phân đạm, phân
DAP, phân NPK, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, vắc - xin phòng bệnh cho
gia súc, gia cầm, thuốc bảo vệ thực vật.
b) Sở Công Thương chủ
trì đối với các mặt hàng xăng, dầu thành phẩm, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
c) Sở Y tế chủ trì
đối với mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi, thuốc thuộc danh mục thuốc
thiết yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
d) Sở quản lý ngành,
lĩnh vực chủ trì đối với hàng hóa, dịch vụ được bổ sung vào Danh mục hàng hóa,
dịch vụ bình ổn giá và hàng hóa, dịch vụ không nằm trong Danh mục hàng hóa,
dịch vụ bình ổn giá nhưng cần bình ổn giá ngay theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 20 của Luật Giá năm 2023.
e) Sở Tài chính chủ
trì trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý của nhiều sở,
ngành.
2. Các Sở, cơ quan
quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện bình ổn giá, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
kết quả về Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định tại điểm
b, điểm c, Khoản 1, Điều 20 Luật Giá năm 2023.
3. Trường hợp cần
điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, Sở, cơ quan quản lý ngành,
lĩnh vực đối với hàng hóa, dịch vụ lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan và Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 4 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP và chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản
3 Điều 4 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài chính.
4. Đối với trường hợp
thực hiện bình ổn giá tại phạm vi địa phương theo quy định tại điểm b, khoản 2,
Điều 20 Luật Giá năm 2023, các Sở quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều
này gửi hồ sơ đến Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định việc bình ổn giá tại địa phương; thực hiện rà soát, đánh giá diễn
biến giá hàng hóa, dịch vụ trong thực tế, tổng hợp kết quả và tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ về kết quả bình ổn giá, đồng thời trực tiếp gửi
Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định.
Các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các
biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Phân công tổ
chức thực hiện định giá
1. Sở quản lý ngành,
lĩnh vực cấp tỉnh thực hiện việc thẩm định phương án giá và trình văn bản định
giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực, trong các trường hợp sau:
a) Ủy ban nhân dân
tỉnh định khung giá;
b) Ủy ban nhân dân
tỉnh định giá tối đa;
c) Ủy ban nhân dân
tỉnh định giá cụ thể đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố tổ chức thực hiện thẩm định phương án giá, xin ý kiến tham gia
của sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh và trình văn bản định giá
trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh định giá cụ thể đối với:
a) Hàng hóa, dịch vụ
là sản phẩm, dịch vụ công đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước cấp huyện, cấp xã
và thuộc thẩm quyền đặt hàng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Hàng hóa, dịch vụ
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện, cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố phân công cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ về quản lý ngành, lĩnh vực của hàng
hóa, dịch vụ tham mưu việc thẩm định phương án giá và trình văn bản định giá.
4. Cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ thực hiện việc thẩm định phương án giá chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc lựa chọn,
yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương
án giá theo quy định tại điểm đ khoản 1, điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị
định số 85/2024/NĐ-CP .
5. Cơ quan có trách
nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định phương án giá được quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Quy định này.
6. Đặc điểm kinh tế -
kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan; trường hợp chưa có quy định thì Sở, cơ quan
quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc chức năng
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.
7. Trường hợp cần đề
nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì Sở, cơ quan
quản lý ngành, lĩnh vực liên quan hàng hóa, dịch vụ của cấp tỉnh có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, theo quy định tại khoản 2, Điều 8, Nghị định số
85/2024/NĐ-CP .
Điều 6. Phân công tổ
chức thực hiện kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ đặc
thù thực hiện kê khai giá tại địa phương, gồm:
a) Dịch vụ lưu trú;
b) Dịch vụ trông giữ
xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;
c) Dịch vụ tham quan
tại khu du lịch trên địa bàn;
d) Dịch vụ vận tải
hành khách bằng taxi;
đ) Dịch vụ vận tải
hành khách tham quan du lịch;
e) Vật liệu xây dựng
chủ yếu khác (ngoài xi măng, thép quy định tại Danh mục kê khai giá trên phạm
vi cả nước);
g) Giống phục vụ sản
xuất nông nghiệp;
h) Dịch vụ chủ yếu
tại chợ ngoài dịch vụ do Nhà nước định giá;
i) Dịch vụ kinh doanh
nước khoáng nóng.
2. Trường hợp cần
thiết phải đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá,
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm sở quản lý ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Thực hiện các nội
dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
b) Chuẩn bị hồ sơ đề
nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ kê khai giá, gửi Sở Tài chính tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều
15 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
3. Cơ quan tiếp nhận
kê khai giá
a) Cơ quan tiếp nhận
kê khai giá hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Quy định này.
b) Cơ quan tiếp nhận
kê khai giá thực hiện quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tại khoản 1 Điều 18 nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
4. Đặc điểm kinh tế -
kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ kê khai giá
a) Đặc điểm kinh tế -
kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện kê khai giá trên phạm
vi cả nước thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
b) Đặc điểm kinh tế -
kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương
thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở quản lý ngành, lĩnh vực
cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đặc điểm kinh tế
- kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch vụ theo phân công tiếp nhận kê khai giá tại
Quy định này, đảm bảo phù hợp với yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giá trên
địa bàn.
c) Cơ quan có trách
nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật của hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương được
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
5. Đối tượng thực
hiện kê khai giá
Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, các Sở quản lý ngành, lĩnh
vực được phân công tiếp nhận kê khai giá tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát tổng thể, thống kê và
lựa chọn các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có trụ sở chính trên địa bàn
tỉnh mà không có tên trong danh sách kê khai giá của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã
ban hành, gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 01 hàng năm để Sở Tài chính tổng
hợp, tham mưu ban hành danh sách kê khai giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh và đăng tải Danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện
kê khai giá tại địa phương theo quy định tại điểm a, b, c, đ khoản 2 Điều 16
Nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
Tổ chức kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh sách thực hiện kê khai giá tại địa phương thực
hiện quyền và trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
Điều 7. Kiểm tra yếu
tố hình thành giá
Việc kiểm tra yếu tố
hình thành giá thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật
Giá năm 2023. Sở quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện kiểm
tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực, phạm vi chuyên
ngành quản lý theo thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bình ổn
giá, định giá, kê khai giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công tại các Điều 4,
5 và 6 Quy định này.
Mục
3. TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH, DỰ BÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG
Điều 8. Đối tượng
thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường
1. Đối tượng thực
hiện tổng hợp, phân tích, dự báo thị trường:
a) Sở Tài chính;
b) Các cơ quan được
giao nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường tại Điều 9, Điều 10
Quy định này.
c) Các tổ chức, cá
nhân được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá
thị trường.
2. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện tổng hợp, phân tích, dự
báo giá thị trường và xây dựng báo cáo giá thị trường trình cấp có thẩm quyền
theo nhiệm vụ được phân công.
3. Nội dung báo cáo
giá thị trường thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Giá năm 2023;
thực hiện báo cáo theo danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục II và
theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư số 29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 9. Báo cáo giá
thị trường định kỳ
1. Sở Tài chính xây
dựng báo cáo giá thị trường tổng hợp định kỳ của địa phương gửi Bộ Tài chính
(Cục Quản lý Giá) theo quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 1, khoản 2 Điều 16
Thông tư số 29/2024/TT-BTC trên cơ sở tổ chức thực hiện công tác tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường và tổng hợp báo cáo của các cơ quan được giao nhiệm
vụ báo cáo tại khoản 2 Điều này.
2. Các cơ quan được
giao nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị
trường định kỳ:
a) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Tổng hợp, phân tích,
dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với các
mặt hàng Thóc, Gạo, thực phẩm, lợn hơi, thịt lợn, thức ăn chăn nuôi, đường ăn
thuộc danh mục Lương thực, thực phẩm và nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
Vật tư nông nghiệp tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số
29/2024/TT-BTC .
b) Sở Công Thương:
Tổng hợp, phân tích,
dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với mặt
hàng: Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) thuộc danh mục Vật liệu xây dựng, chất đốt tại
Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
c) Sở Y tế:
Tổng hợp, phân tích,
dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với nhóm
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Dịch vụ y tế tại Phụ lục số II ban hành kèm
theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
d) Sở Giao thông Vận
tải:
Tổng hợp, phân tích,
dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với nhóm
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Giao thông trên địa bàn tỉnh tại Phụ lục số II
ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
đ) Sở Giáo dục và Đào
tạo:
Tổng hợp, phân tích,
dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn tỉnh đối với học
phí, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục mầm non và phổ
thông công lập thuộc phạm vi Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về
giáo dục.
e) Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cung cấp các loại phí, giá dịch vụ sau:
Tổng hợp, phân tích,
dự báo và báo cáo học phí, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm vi Nhà nước định giá theo quy định của
pháp luật về giáo dục nghề nghiệp (theo quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá thuộc thẩm quyền ban hành của các
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật).
g) Cục Thống kê tỉnh:
Phối hợp cung cấp báo
cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của địa phương; phân tích diễn biến chỉ số CPI
của địa phương trong kỳ báo cáo (nếu có); phân tích thực trạng, nguyên nhân của
các yếu tố tác động đến CPI (nếu có).
h) Các cơ sở giáo dục
đại học công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh có
trách nhiệm báo cáo về mức học phí, mức giá dịch vụ giáo dục, đào tạo thuộc
thẩm quyền quyết định của đơn vị mình theo yêu cầu của Sở Tài chính để phục vụ
công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường
trên địa bàn tỉnh đối với danh mục học phí, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo tại cơ sở giáo dục đại học công lập và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công
lập thuộc danh mục Dịch vụ giáo dục trên địa bàn tỉnh tại Phụ lục số II ban
hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
i) Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố:
Tổng hợp, phân tích,
dự báo giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên địa bàn huyện quản lý đối
với nhóm hàng hóa thuộc danh mục Lương thực, thực phẩm tại Phụ lục số II ban
hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
3. Tần suất thực
hiện, thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn của báo cáo giá thị trường
định kỳ gửi Sở Tài chính tổng hợp:
a) Tần suất thực hiện
báo cáo: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư số
29/2024/TT-BTC .
b) Thời gian chốt số
liệu báo cáo:
- Báo cáo tháng: Gửi
chậm nhất vào ngày 26 của tháng báo cáo;
- Báo cáo quý; 6
tháng; 9 tháng và cả năm: Thực hiện báo cáo tương ứng báo cáo Quý II và báo cáo
6 tháng; báo cáo Quý III và 9 tháng; báo cáo Quý IV và cả năm; thời gian gửi
các báo cáo chậm nhất vào ngày 26 của tháng cuối cùng kết thúc quý tương ứng.
Trường hợp ngày quy
định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc
ngày nghỉ cuối tuần thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
Điều
10. Báo cáo giá cả thị trường đột xuất
1. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
tổ chức công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và xây dựng báo cáo
giá thị trường tổng hợp đột xuất của địa phương gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý
Giá) để tổng hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 15; khoản 1, khoản 3 Điều 16
Thông tư số 29/2024/TT-BTC ; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo giá thị
trường tổng hợp đột xuất trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu.
2. Sở quản lý ngành,
lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
tổ chức thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo giá thị trường chuyên ngành đột xuất thuộc lĩnh vực quản
lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu; gửi báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và xây
dựng báo cáo giá thị trường đột xuất trên địa bàn gửi Sở Tài chính tổng hợp
theo quy định; gửi báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở, cơ quan quản lý ngành,
lĩnh vực.
4. Thời gian chốt số
liệu báo cáo, thời hạn gửi báo cáo thực hiện đảm bảo kịp thời để tổng hợp báo
cáo theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực.
Mục
4. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ
Điều
11. Xây dựng, nâng cấp Cơ sở dữ liệu về giá
Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, xây dựng, nâng cấp và thống nhất
quản lý Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương.
Điều
12. Quản lý Cơ sở dữ liệu về giá
1. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Tổ chức việc quản
trị, điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu về giá tại địa
phương;
b) Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định ban hành và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động, vận
hành, khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương.
2. Các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố:
Phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành và tổ chức thực hiện
quy chế hoạt động, vận hành, khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về
giá tại địa phương.
Điều
13. Cập nhật thông tin dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá
1. Sở Tài chính chịu
trách nhiệm cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu:
a) Báo cáo giá thị
trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Giá tính lệ phí
trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Giá hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài chính chủ trì
tham mưu;
d) Danh sách các
doanh nghiệp thực hiện kê khai giá; giá hàng hóa dịch vụ thực hiện kê khai
thuộc thẩm quyền của Sở Tài chính tiếp nhận kê khai giá;
đ) Thông báo kết quả
thẩm định giá của Hội đồng thẩm định giá do Sở Tài chính quyết định thành lập
hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập;
e) Giá hàng hóa, dịch
vụ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài chính chủ trì tham mưu
hoặc quyết định ban hành theo thẩm quyền.
2. Các sở, ngành, cơ
quan cấp tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ
liệu về giá của địa phương, gồm:
a) Giá hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do sở, ngành, cơ quan chủ
trì tham mưu;
b) Danh sách các
doanh nghiệp thực hiện kê khai giá; giá hàng hóa dịch vụ thực hiện kê khai
thuộc thẩm quyền sở, ngành, cơ quan tiếp nhận kê khai giá;
c) Thông báo kết quả
thẩm định giá của Hội đồng thẩm định giá do sở, ngành, cơ quan quyết định thành
lập hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập;
d) Giá hàng hóa, dịch
vụ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh do sở, ngành, cơ quan chủ trì
tham mưu hoặc quyết định ban hành theo thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố chịu trách nhiệm cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ
liệu về giá của địa phương, gồm:
a) Giá hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố chủ trì tham mưu;
b) Thông báo kết quả
thẩm định giá của Hội đồng thẩm định giá do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
quyết định thành lập;
c) Giá hàng hóa dịch
vụ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố chủ trì tham mưu ban hành hoặc quyết định ban hành theo thẩm quyền.
Mục
5. THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều
14. Thẩm định giá của Nhà nước
1. Hoạt động thẩm
định giá của Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Giá năm
2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp thẩm quyền quyết định, phê
duyệt giá của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì Sở, cơ
quan quản lý ngành, lĩnh vực tham mưu thành lập Hội đồng thẩm định giá để thực
hiện thẩm định giá của Nhà nước.
2. Các nội dung về
Hội đồng thẩm định giá thực hiện theo quy định tại các Điều 60, Điều 61, Điều 62,
Điều 63, Điều 64, Điều 65 Luật Giá năm 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hồ sơ thẩm định giá của Nhà nước quy định tại Điều 66 Luật Giá năm 2023.
Mục
6. KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều
15. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm
định giá.
1. Sở Tài chính:
a) Kiểm tra các sở
quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về việc
thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá được Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công tại Quyết định này.
b) Kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giá, thẩm định giá theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các sở, ngành, cơ
quan cấp tỉnh:
a) Kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giá, thẩm định giá của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc.
b) Kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý nhà nước về giá của sở, ngành, lĩnh vực theo
phân công tại các Điều 4, 5 và 6 quy định này và quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố:
a) Kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giá, thẩm định giá của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và
trực thuộc.
b) Kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc lĩnh vực, địa bàn, phạm vi quản lý nhà nước về giá của Ủy ban nhân dân
huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại các Điều 4, 5 và 6 của quy
định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
16. Xây dựng, phê duyệt và ban hành Kế hoạch kiểm tra, Quyết định kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá
1. Trường hợp kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 15 quy định này:
a) Sở Tài chính có
trách nhiệm xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành kế hoạch
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá;
b) Căn cứ kế hoạch
kiểm tra được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân cấp cho Sở Tài chính ký
quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá.
2. Trường hợp kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá theo quy định tại điểm khoản
2, khoản 3 Điều 15 quy định này:
Phân cấp cho Sở, cơ
quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, ban hành kế hoạch kiểm
tra và ký quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá.
3. Việc xây dựng, phê
duyệt và ban hành kế hoạch kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư
số 28/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; quyết
định kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 28/2014/TT-BTC ;
điều chỉnh kế hoạch kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số số
28/2024/TT-BTC .
CHƯƠNG
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Tổ chức thực hiện
Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy
định này.
Các sở, ngành, cơ
quan thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai, phổ biến Quyết định này đến
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá được giao thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa
bàn quản lý.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh
về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.