ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2019/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 08 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN ĐỐI VỚI TỪNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SỬ
DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày
21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương
pháp tính, phương thức thu, chế độ
quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển;
Thực hiện Công văn số 01/HĐND-TT ngày
07 tháng 01 năm 2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất ban hành mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính
tại Tờ trình số 166/TTr-STC ngày 27 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định mức thu tiền
sử dụng khu vực biển đối với tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định tại Nghị định
số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
2. Quyết định này không áp dụng đối với
các trường hợp: Giao khu vực biển để thăm dò, khai thác
dầu khí; khai thác thủy sản, cho thuê mặt nước để nuôi trồng thủy sản; sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn
tỉnh Cà Mau.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 3. Mức thu
1. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối
với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Cà Mau
năm 2018 được quy định như sau:
a) Nhóm 1: Sử dụng khu vực biển để khai
thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu là 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng)/ha/năm.
b) Nhóm 2: Sử dụng khu vực biển để xây
dựng hệ thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện là 4.000.000 đồng (bốn
triệu đồng)/ha/năm.
c) Nhóm 3: Sử dụng khu vực biển để xây
dựng các công trình nổi, ngầm, đảo nhân tạo, công trình xây dựng dân dụng trên
biển, các hoạt động lấn biển là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/ha/năm.
d) Nhóm 4: Sử dụng khu vực biển để làm
vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí và các cảng, bến khác (gồm: vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu,
khu chuyển tải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng
cảng biển và các công trình phụ trợ khác); vùng nước phục vụ hoạt động cơ sở
sửa chữa, đóng mới tàu biển, xây dựng cảng cá, bến cá; vùng nước phục vụ hoạt
động vui chơi, giải trí, đón trả khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu
thuyền du lịch; vùng phục vụ thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác nước biển
làm mát cho các nhà máy; trục vớt hiện vật, khảo cổ là 6.000.000 đồng (sáu
triệu đồng)/ha/năm.
đ) Nhóm 5: Sử dụng khu vực biển để đổ
thải bùn nạo vét là 7.500.000 đồng (bảy triệu năm trăm nghìn đồng)/ha/năm (khi Nhà
nước điều chỉnh khung giá tính thu tiền sử dụng khu vực biển thì đơn giá tính
thu tiền sử dụng khu vực biển hoạt
động đổ thải bùn nạo vét cũng được điều chỉnh và được xác định ở mức cao nhất
trong các khung giá tính thu tiền sử dụng khu vực biển khi
điều chỉnh).
e) Nhóm 6: Sử dụng khu vực biển đối với
các hoạt động sử dụng khu vực biển khác là 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng)/ha/năm.
2. Đối với những hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên biển chưa có quy định mức thu cụ thể theo quy định tại khoản
1 Điều này hoặc trong trường hợp cần thiết thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng do lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, đại diện các cơ quan, đơn
vị, tổ chức có liên quan để tổ chức xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 24 tháng 01 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng KT (Đ01.01);
- Lưu: VT, M.A30/1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thân Đức Hưởng
|