ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
01/2009/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 07 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG LÀ CHỦ
PHƯƠNG TIỆN HÀNH NGHỀ XE LÔI MÁY HIỆN LÀ THU NHẬP CHÍNH CỦA GIA ĐÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải
pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Được sự thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại văn bản số
188/HĐND-KTNS ngày 25/12/2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở GTVT tại Tờ trình số 168/TTr-SGTVT ngày 14 tháng 11
năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy định Chính sách hỗ trợ cho các đối tượng là chủ phương tiện hành nghề
xe lôi máy hiện là thu nhập chính của gia đình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Nên
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG LÀ CHỦ PHƯƠNG TIỆN HÀNH
NGHỀ XE LÔI MÁY HIỆN LÀ THU NHẬP CHÍNH CỦA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2009
của UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Chính sách này áp dụng cho các chủ
phương tiện xe lôi máy có đăng ký phương tiện hành nghề hợp pháp và thu nhập từ
xe lôi máy là thu nhập chính của gia đình. Sau đây gọi tắt là Chính sách hỗ
trợ.
2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Xe lôi máy: Là xe mô tô
hai bánh được gắn thêm thùng lôi tự chế để chở người và hàng hóa. Sau đây gọi
tắt là xe lôi.
2. Xe lôi có đăng ký hành nghề
hợp pháp: Là xe lôi có Giấy chứng nhận đăng ký và biển số theo quy định của
Ngành Công an.
Chương II.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 3. Hỗ
trợ một lần
Chủ phương tiện xe lôi được hưởng
Chính sách hỗ trợ sẽ được hỗ trợ một lần gồm 02 khoản sau:
1. Hỗ trợ chuyển nghề: 1.500.000
đồng/hộ;
2. Hỗ trợ gạo ăn trong 03 tháng tính
bằng tiền tương đương 300.000 đồng/hộ.
Tổng số tiền hỗ trợ một lần là: 1.800.000
đồng/hộ.
Điều 4. Cho
vay ưu đãi
Chủ phương tiện xe lôi có nhu cầu
vay vốn được lựa chọn một trong hai nguồn vốn sau đây:
1. Vay vốn giải quyết việc làm từ
chương trình mục tiêu Quốc gia, lãi suất ưu đãi để chuyển đổi ngành nghề.
2. Vay vốn để chuyển đổi phương tiện
được thực hiện như quy định tại văn bản số 884/UBND ngày 19/6/2007 của UBND
tỉnh. Quỹ Đầu tư phát triển thực hiện cho vay ưu đãi để chủ xe lôi chuyển đổi
phương tiện thông qua hợp đồng ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Mức lãi suất ủy thác là
05%/năm;
- Phí giải ngân cho vay theo ủy
thác là 0,4%/tháng;
- Mức cho vay bằng 70% giá trị xe
(kể cả trước bạ);
- Tài sản bảo đảm tiền vay là chính
chiếc xe ngân hàng cho vay, ngân hàng giữ Giấy chứng nhận đăng ký xe;
- Thời hạn cho vay từ 30 đến 36 tháng;
mỗi quý trả gốc và lãi một lần;
- Điều kiện cho vay theo quy định
của Ngân hàng Chính sách xã hội và có tên trong danh sách xác nhận của UBND cấp
huyện, thị xã;
- Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
chịu trách nhiệm về rủi ro.
Điều 5. Đào
tạo nghề, giải quyết việc làm
1. Chủ xe lôi có nhu cầu học nghề
để chuyển đổi ngành nghề sẽ được học nghề miễn phí từ Quỹ hỗ trợ dạy nghề cho
người nghèo (nếu là hộ nghèo) và Quỹ hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn có
nhu cầu học nghề.
2. Chủ xe lôi có nhu cầu về việc
làm sẽ được giải quyết việc làm tại Trung tâm Giới thiệu việc làm Tây Ninh.
Điều 6. Hỗ
trợ bổ sung
Trường hợp Chính phủ ban hành Chính
sách hỗ trợ chủ phương tiện xe lôi để chuyển đổi nghề nghiệp và chuyển đổi
phương tiện có giá trị lớn hơn Chính sách hỗ trợ của tỉnh thì chủ xe lôi được
nhận bổ sung ngang bằng với quy định của Chính phủ.
Chương
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ cho các đối tượng là chủ phương
tiện hành nghề xe lôi hiện là thu nhập chính của gia đình. Thông báo rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng Chính sách hỗ trợ để nhân dân biết và
thực hiện.
2. Thống kê số xe mô tô 03 bánh Trung
Quốc đang bán trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho UBND tỉnh về thời gian hoạt động
của mô tô 03 bánh trong thị trấn, thị xã để tránh tình trạng ùn tắc giao thông.
3. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Giao
thông kết hợp với Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát và xử lý những chủ xe
lôi cố tình hoạt động.
4. Tổng hợp những vướng mắc trong
quá trình thực hiện Chính sách hỗ trợ cho chủ phương tiện xe lôi và đề xuất
giải pháp thực hiện cho UBND tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức lực lượng cảnh sát giao
thông tuần tra, kiểm tra xử lý đối với những chủ xe lôi cố tình hoạt động. Kiên
quyết không để xe lôi tái hoạt động.
2. Chủ trì phối hợp với Sở GTVT và
Sở Tài chính thành lập Hội đồng bán đấu giá thùng lôi tịch thu sung công quỹ Nhà
nước. Sử dụng nguồn vốn an toàn giao thông để hỗ trợ chủ xe lôi có thùng lôi bị
tịch thu.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Quỹ Đầu tư phát triển và Ngân hàng CSXH tỉnh trong việc đảm bảo
nguồn vốn cho vay hỗ trợ; với Công an tỉnh trong việc thu mua thùng lôi cũ.
2. Hướng dẫn thủ tục và phân bổ vốn
hỗ trợ về các huyện, thị xã để địa phương chi hỗ trợ cho chủ phương tiện nhanh
nhất.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh & Xã hội:
1. Chỉ đạo phòng Lao động -
Thương binh & Xã hội các huyện, thị xã kiểm tra lại đối tượng chủ phương tiện
xe lôi được hưởng Chính sách hỗ trợ theo đúng quy định của UBND tỉnh. Thống kê
số lượng chủ phương tiện xe lôi: Bỏ nghề, chuyển nghề, chuyển đổi phương tiện
và nhu cầu của họ để thông báo cho các đơn vị thực hiện chính sách hỗ trợ theo
quy định.
2. Phối hợp với UBND các huyện, thị
xã tổ chức phổ biến và hướng dẫn cho các đối tượng là chủ phương tiện xe lôi
được tham gia các chính sách đào tạo nghề miễn phí để chuyển đổi ngành nghề từ
Quỹ hỗ trợ dạy nghề cho người nghèo (nếu là hộ nghèo) và Quỹ hỗ trợ dạy nghề cho
lao động nông thôn có nhu cầu học nghề.
Điều 11.
Trách nhiệm của Quỹ Đầu tư phát triển và Ngân hàng CSXH tỉnh
Quỹ Đầu tư phát triển thực hiện cho
vay ưu đãi để chuyển đổi phương tiện thông qua hợp đồng ủy thác với Ngân hàng
CSXH tỉnh. Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay thuận tiện cho các đối tượng
được hưởng chính sách hỗ trợ đồng thời phân bổ chỉ tiêu cho vay đến từng huyện,
thị xã tương ứng với số lượng đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ.
Điều 12.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
1. UBND các huyện, thị xã chịu trách
nhiệm trong việc thống kê, lập danh sách và xét duyệt đối tượng theo đúng quy
định được thông qua cộng đồng dân cư đồng thuận.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng
thực hiện việc hỗ trợ một lần cho chủ xe lôi và hướng dẫn chủ xe lôi trong địa
phương quản lý để vay ưu đãi theo quy chế của Ngân hàng CSXH tỉnh.
Đề nghị thủ trưởng các sở, ban, ngành
liên quan; Quỹ Đầu tư phát triển, Ngân hàng CSXH tỉnh và UBND các huyện, thị xã
thực hiện nghiêm túc Chính sách hỗ trợ cho chủ xe lôi. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì phản ánh kịp thời qua Sở GTVT để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.