HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2012/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 12 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
TỈNH SƠN LA NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ
Điều 11 - Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003; Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND năm 2004; Điều 25 Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành luật ngân sách Nhà nước; Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế xem xét, quyết định và
phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; Quyết
định số 1792/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao
dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013; Quyết định số 3063/QĐ-BTC ngày 03 tháng 12
năm 2012 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm
2013;
Xét tờ trình số 234/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh về đề nghị phê chuẩn dự toán thu,
chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2013, Báo cáo số 159/BC-KTNS ngày 08
tháng 12 năm 2012 của Ban Kinh tế - ngân sách HĐND tỉnh về việc thẩm tra lĩnh vực
kinh tế - ngân sách tại kỳ họp thứ 5 HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của
các vị đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn dự toán ngân sách tỉnh Sơn La năm 2013, như sau:
1. Tổng thu ngân sách địa phương năm
2013 : 7.886.248 triệu đồng.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn : 1.896.000 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách địa phương được
hưởng : 1.800.000 triệu đồng.
- Thu phạt vi phạm an toàn giao
thông: 15.000 triệu đồng
- Thu bổ sung từ ngân sách Trung
ương: 5.975.248 triệu đồng.
2. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2013 :
7.886.248 triệu đồng
a) Chi đầu tư
phát triển : 321.400 triệu
đồng.
Trong đó:
+ Lĩnh vực
Giáo dục và Đào tạo : 77.000 triệu đồng.
+ Lĩnh vực
Khoa học và Công nghệ : 13.000 triệu đồng.
b) Chi đầu tư từ nguồn thu CQSD đất :
42.000 triệu đồng.
c) Chi trích lập quỹ phát triển đất :
18.000 triệu đồng.
d) Chi thường xuyên :
6.163.976 triệu đồng.
Trong đó:
- Chi sự nghiệp kinh tế,
môi trường : 519.675 triệu đồng.
-
Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo : 3.030.285
triệu đồng.
-
Chi sự nghiệp Y tế - phòng chống dịch : 758.550 triệu
đồng.
-
Chi sự nghiệp khoa học công nghệ : 19.500 triệu
đồng.
-
Chi sự nghiệp Văn hoá - thể thao, du lịch : 94.460 triệu
đồng.
-
Chi sự nghiệp Phát thanh truyền hình : 30.850 triệu
đồng.
-
Chi sự nghiệp Đảm bảo xã hội : 270.320
triệu đồng.
- Chi quản lý hành chính :
1.151.848 triệu đồng.
- Chi an ninh - quốc
phòng và đối ngoại : 187.650 triệu đồng.
- Chi hỗ trợ hộ nghèo
theo QĐ số 102/QĐ-TTg : 33.650 triệu đồng.
- Chi đảm bảo an toàn
giao thông : 15.000 triệu đồng.
- Chi khác ngân sách :
12.188 triệu đồng.
d) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính :
1.200 triệu đồng.
e) Dự phòng ngân sách :
165.000 triệu đồng.
g) Chi quản lý qua NSNN (xổ sổ kiến
thiết) : 25.000 triệu đồng.
h) Chi thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu :
149.672 triệu đồng.
- Chi chương trình mục tiêu Quốc gia :
524.641 triệu đồng.
- Chi thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ khác :
478.771 triệu đồng.
- Vốn sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ khác :
146.260 triệu đồng.
(có Phụ lục chi tiết kèm theo)
3. Giải pháp để thực hiện có hiệu
quả dự toán ngân sách năm 2013
a) Thu ngân
sách
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc điều hành nhiệm vụ thu
ngân sách theo tiến độ dự toán, đảm bảo sát đúng với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tích cực rà soát và khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn; Đảm
bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu phát sinh vào ngân sách Nhà nước.
- Tập trung các giải pháp chống thất thu ngân sách, đặc biệt
là thu nợ đọng tại các doanh nghiệp; rà soát lại tiền thuê đất của các doanh
nghiệp. Thực hiện tốt công tác quản lý các nguồn thu từ kinh doanh công thương
nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh; Tăng cường phân cấp quản lý quản lý thu, uỷ
nhiệm thu cho xã, phường, thị trấn nhằm nâng
cao trách nhiệm và tạo tính chủ động, tích cực của cấp chính quyền cơ sở trong
quản lý các khoản thu phát sinh trên địa bàn.
- Quản lý và khai thác tốt các nguồn lực đầu tư từ đất; Đẩy
mạnh công tác quy hoạch, công khai quy hoạch, quản lý sau quy hoạch sử dụng đất
theo tinh thần Chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ và Nghị quyết số 12/NQ-TW ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh; Thực hiện tốt đấu giá đất, đấu giá thuê đất nhằm tạo điều kiện
tăng nguồn thu ngân sách từ cấp quyền sử dụng đất, thuê đất.
- Các cấp, các ngành chủ động đề ra các biện pháp nhằm quản
lý chặt chẽ, tổ chức thu có hiệu quả các nguồn thu từ phí, lệ phí, thu khác
ngân sách, nguồn thu trong các đơn vị hành chính và sự nghiệp.
b) Chi ngân sách
- Điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách, cơ cấu chi đầu tư và
chương trình mục tiêu đáp ứng yêu cầu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, đảm bảo phúc lợi xã hội và an sinh xã hội. Tăng chi ngân sách cho
vùng khó khăn, lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, khoa học công nghệ, an sinh xã hội
và môi trường.
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương để thực hiện một số
chính sách sẽ thông qua tại kỳ họp chuyên đề lần thứ 2 HĐND tỉnh.
+ Chính sách hỗ trợ xây dựng đường giao thông nội tổ nội
bản, tiểu khu, tổ dân phố (ngoài Chương trình 30a).
+ Chính sách hỗ trợ nuôi cá tầm trên lòng hồ thuỷ điện Sơn
La và lòng hồ thuỷ điện Nậm Chiến.
-
Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thực hiện luật trong tất cả các khâu: Lập thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự
toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách, kiểm
toán ngân sách; đảm bảo nguyên tắc: Dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý
tài chính - ngân sách. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị dự toán thực hiện quyền quyết định chi và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chi ngân sách của mình theo Điều
5 của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tốt Chỉ thị
số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tường Chính phủ về việc tăng
cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách,
tài sản nhà nước.
- Thực hiện công khai tình hình quản lý, sử dụng ngân sách
của các cấp, các ngành và các đơn vị dự toán. Tập trung vào các nội dung theo
chỉ đạo của Chính phủ: mua sắm, sửa chữa tài sản; sử dụng xe ô tô; sử dụng trụ
sở, chi tiếp khách, hội nghị, sử dụng xăng dầu, điện chiếu sáng...; các cấp
ngân sách, các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải thực hiện tiết kiệm tối thiểu
10% chi thường xuyên (Không bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất lương)
theo Quyết định của Chính phủ. Ngoài ra, các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố phải thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (Theo Quyết định
sô 3063/QĐ-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) ngay từ khâu dự toán
và để lại phần tiết kiệm chi tại các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho
các cơ quan, đơn vị để bố trí chi cải cách tiền lương, thực hiện chính sách an
sinh xã hội và nhiệm vụ quan trọng, cấp bách khác.
-
Thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
Mở rộng triển khai thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính và biên chế đối với các
Trường tiểu học và Trung học cơ sở ở những vùng có thuận lợi.
- Tăng cường công tác quản lý đầu tư
từ ngân sách Nhà nước theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; Chấn chỉnh công tác lập dự án, bố trí kế hoạch
vốn, quản lý đầu tư; khắc phục bố trí vốn dàn trải và các dự án kéo dài; Kiện
toàn các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án theo quy định của Chính phủ. Rà soát và
có biện pháp nâng cao năng lực thi công, đảm bảo chất lượng công trình của các
nhà thầu. Triển khai thực hiện tốt quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng theo
Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn
hoá, thể dục thể thao ở những vùng, địa bàn có điều kiện theo tinh thần Nghị
quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán hoạt động tài chính của các cấp ngân sách, các đơn vị dự
toán. Tăng cường công tác tự kiểm tra, công tác giám sát cộng đồng của nhân dân
nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp ngân sách, chủ tài khoản các đơn vị dự
toán trong công tác quản lý, điều hành ngân sách và thực hiện các dự án đầu tư;
Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các dự án sau đầu tư.
- Thực hiện
tốt Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quy
định bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 và Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
quy định trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, chống tham nhũng.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khoá XIII
thông qua.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh quyết định
giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các
huyện, thành phố; Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh
Sơn La năm 2013.
2. Giao Thường trực các Ban, các vị đại biểu HĐND tỉnh phát
huy vai trò trách nhiệm, tổ chức giám sát việc thực hiện dự toán thu, chi ngân
sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2013, nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị
quyết này.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La Khoá XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua
./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- VP QH, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Uỷ ban KT- Ngân sách của Quốc hội;
- Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tư pháp;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu quốc hội;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh, Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, Thành phố;
- LĐ, CV Văn phòng TU, HĐND, UBND Tỉnh;
- Lưu VT, NC (1b), 230 b.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|