HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2016/NQ-HĐND
|
Quảng
Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ ĐỊNH
MỨC CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017, NĂM
ĐẦU CỦA THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH MỚI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
266/2016/UBTVQH 14 ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Quyết định số
46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017;
Xét Tờ trình số 6036/TTr-UBND
ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết
quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ chi thường
xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu của thời kỳ
ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Báo cáo thẩm
tra số 79/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức chi thường xuyên ngân sách các cấp
thuộc ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Nghị quyết này áp dụng kể
từ năm ngân sách 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này; đồng
thời chỉ đạo quản lý và điều hành theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp
thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký ban hành.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ ĐỊNH MỨC
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017, NĂM ĐẦU
CỦA THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH MỚI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và
định mức chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm
2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
1. Phân cấp nguồn thu là phân chia nguồn thu
phát sinh trên địa bàn tỉnh cho các cấp ngân sách địa phương theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, trong đó xác định rõ nguồn thu từng cấp ngân sách địa
phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) hưởng 100% và các nguồn thu phân chia giữa
các cấp ngân sách địa phương.
2. Phân cấp nhiệm vụ chi là quy định nhiệm vụ
chi cho từng cấp ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) phù hợp với
việc phân cấp quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh và đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
3. Định mức chi thường xuyên ngân sách địa
phương năm 2017 là căn cứ quan trọng, chủ yếu để xây dựng dự toán chi thường
xuyên năm 2017 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách) đối với các Sở, ban,
ngành của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) thuộc tỉnh và các xã,
phường, thị trấn (cấp xã); đồng thời là cơ sở trình cấp có thẩm quyền quyết định
số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện, tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn
định ngân sách 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành, các đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Chương 2
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM
VỤ CHI NĂM 2017
Mục 1. PHÂN CẤP NGUỒN THU
Điều 3. Các khoản thu 100%
của ngân sách các cấp
1. Các khoản thu ngân sách nhà nước phát sinh
trên địa bàn tỉnh, ngân sách Trung ương hưởng 100%
a) Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập
khẩu, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu
tiếp tục bán ra trong nước;
d) Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập
khẩu;
đ) Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế giá trị gia tăng, lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ
hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí;
e) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ
quan nhà nước Trung ương thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì
được khấu trừ; các khoản phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công
lập và doanh nghiệp nhà nước trung ương thì được phép trích lại một phần hoặc
toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô và khí
thiên nhiên, khí than;
h) Lệ phí do các cơ quan nhà nước Trung ương thu
(trừ lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài);
i) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt,
tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước Trung ương thực
hiện;
k) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử
dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung
ương quản lý;
l) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương xử lý;
m) Thu tiền sử dụng khu vực biển đối với trường
hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền trung ương giao;
n) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách Trung
ương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của
Nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở Trung ương đại diện chủ sở hữu; chênh lệch thu lớn hơn chi của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
o) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu 100% ngân sách tỉnh
a) Thu từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh tổ chức thu (không kể lệ phí trước bạ, phí bảo vệ môi trường
khai thác khoáng sản, lệ phí môn bài);
b) Thu nhận bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất do các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý;
c) Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp 1 lần cho
toàn bộ thời gian thuê (trừ tiền thuê đất, mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai
thác dầu khí, tiền thuê đất, thuê mặt nước thuộc các cụm công nghiệp do cấp huyện
quản lý). Thu tiền sử dụng đất phát sinh trên địa bàn: Khu kinh tế mở Chu Lai;
dự án Khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc; dự án Tổng thể sắp xếp dân cư ven biển;
dự án Nam Hội An; dự án vùng Đông Nam của tỉnh; dự án sử dụng đất cầu Cửa Đại;
khu liên hợp Công nghiệp, đô thị, du lịch Việt - Hàn và các dự án do cấp tỉnh
quản lý;
d) Thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa;
đ) Thu tiền sử dụng khu vực biển đối với trường
hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt
động xổ số điện toán (trừ lệ phí môn bài);
g) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách tỉnh đầu
tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi); thu cổ tức, lợi nhuận được
chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi
nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy
ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu;
h) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước do các cơ quan cấp tỉnh xử lý, sau khi trừ các chi phí theo quy định của
pháp luật;
i) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách tỉnh;
k) Thu huy động, đóng góp từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước nộp ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật;
l) Các khoản thu phạt, thu tịch thu do các cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh quyết định xử phạt, tịch thu;
m) Thu từ quỹ dự trữ tài chính, thu kết dư, thu
chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sách cấp tỉnh, thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách tỉnh;
n) Các khoản thu khác ngân sách tỉnh theo quy định
của pháp luật.
3. Các khoản thu 100% ngân sách huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắc là cấp huyện)
a) Thu từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan,
đơn vị thuộc cấp huyện tổ chức thu, bao gồm cả lệ phí môn bài thu từ các loại
hình doanh nghiệp và hợp tác xã, lệ phí trước bạ, phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản (trừ lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ cá thể kinh doanh,
phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô và khí thiên nhiên, khí than); lệ phí trước
bạ, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, lệ phí môn bài do cấp tỉnh
quản lý thu.
b) Thu nhận bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất do các cơ quan thuộc cấp huyện quản lý;
c) Thu tiền cho thuê đất, mặt nước nộp hằng năm
(trừ tiền thuê đất, mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí); tiền
thuê đất, thuê mặt nước nộp một lần thuộc các cụm công nghiệp do cấp huyện quản
lý. Thu tiền sử dụng đất (trừ tiền sử dụng đất tại Khoản c, Điểm 2, Điều 3) từ
các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư kết cấu hạ tầng do Ủy ban nhân dân
cấp huyện làm chủ đầu tư và thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp: Giao đất
ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất cho các
cá nhân, hộ gia đình có thu tiền sử dụng đất; bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, gắn
với chuyển quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất;
d) Thu thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên thu
từ hoạt động thăm dò khai thác dầu khí);
đ) Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do
tỉnh cấp giấy phép;
e) Thu thuế nhà đất;
g) Tiền cho thuê, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước,
tiền bán tài sản nhà nước kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất
phát sinh trên địa bàn cấp huyện (trừ nguồn thu thuộc ngân sách Trung ương);
h) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước do các cơ quan cấp huyện xử lý, sau khi trừ các chi phí theo quy định;
i) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện;
k) Thu huy động, đóng góp từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
l) Các khoản thu phạt, tịch thu do các cơ quan,
đơn vị thuộc cấp huyện quyết định xử phạt, tịch thu;
m) Thu kết dư, thu chuyển nguồn từ năm trước
chuyển sang của ngân sách cấp huyện, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp huyện;
n) Thu khác ngân sách cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
4. Các khoản thu 100% ngân sách xã, phường, thị
trấn (gọi tắc là cấp xã)
a) Thu từ các khoản phí, lệ phí, kể cả lệ phí
môn bài thu từ cá nhân, hộ cá thể kinh doanh (trừ lệ phí môn bài thu từ các loại
hình doanh nghiệp, hợp tác xã, lệ phí trước bạ, phí bảo vệ môi trường) do cấp
xã quản lý tổ chức thu theo quy định;
b) Thu nhận bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất do các cơ quan thuộc cấp xã quản lý;
c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
đ) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất
công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do cấp xã quản
lý;
e) Thu tiền sử dụng đất thu từ dự án sử dụng quỹ
đất để tạo nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng do cấp xã làm chủ đầu tư;
g) Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
(kể cả nhà ở) do cấp xã quản lý;
h) Thu tiền bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền
sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do cấp xã quản lý;
i) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc
tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp xã;
k) Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ
chức, cá nhân gồm: Các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản
đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng
nhân dân cấp xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự
nguyện khác;
l) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt,
tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện;
m) Thu kết dư, thu chuyển nguồn từ năm trước
chuyển sang của ngân sách cấp xã, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp xã;
n) Thu khác ngân sách cấp xã theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách (Trung ương, tỉnh, huyện, xã)
1. Nguồn thu phân chia
a) Thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động
thăm dò và khai thác dầu khí (trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và hoạt
động thăm dò, khai thác dầu khí, thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết).
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả thuế
thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ
phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết).
c) Thuế thu nhập cá nhân.
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ thuế tiêu thụ đặc
biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa từ cơ sở kinh
doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước, thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết).
đ) Thuế bảo vệ môi trường (trừ thuế bảo vệ môi
trường thu từ hàng hóa nhập khẩu).
e) Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do
Trung ương cấp giấy phép.
2. Tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân
sách
Đơn vị tính: phần
trăm (%)
TT
|
Nguồn thu
|
Ngân sách
Trung ương
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách cấp
huyện
|
1
|
Thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp;
thuế thu nhập cá nhân; thuế bảo vệ môi trường; thuế tiêu thụ đặc biệt
|
|
|
|
a)
|
Tam Kỳ
|
10
|
42
|
48
|
b)
|
Hội An
|
10
|
33
|
57
|
c)
|
Điện Bàn
|
10
|
38
|
52
|
d)
|
Núi Thành
|
10
|
77
|
13
|
|
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
|
10
|
89
|
01
|
đ)
|
Các địa phương khác
|
10
|
45
|
45
|
2
|
Thu cấp quyền khai thác khoáng sản do Trung
ương cấp giấy phép (tất cả các địa phương)
|
70
|
00
|
30
|
* Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền cho Hội đồng
nhân dân cấp huyện quy định tỷ lệ điều tiết cho cấp xã, đảm bảo phù hợp, không
vượt quá nhiệm vụ chi.
Mục 2. PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI
Điều 5. Nhiệm vụ chi của
ngân sách tỉnh
1. Chi đầu tư phát triển
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội do tỉnh quản lý theo quy định;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế,
các tổ chức tài chính của tỉnh theo quy định của pháp luật; đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn bổ sung có
mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh quản lý;
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy
định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên
a) Sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề: Chi
hoạt động các trường Trung học phổ thông, Phổ thông dân tộc nội trú (trừ trường
Phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện quản lý), các trường Trung học cấp 2, 3 (nếu
có), các trường đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, trường Dạy
nghề công lập và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do tỉnh quản lý (bao gồm
Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh quản lý);
b) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình: Chi hoạt
động của các Bệnh viện tỉnh, Bệnh viện huyện, Bệnh viện khu vực, Trung tâm Y tế
huyện, thị xã, thành phố, Trạm y tế xã, phường, thị trấn, các Trung tâm Y tế dự
phòng tuyến tỉnh và các hoạt động y tế khác do tỉnh quản lý, chi khám chữa bệnh
trẻ em dưới 6 tuổi, chi y tế thôn, bản, tổ dân phố, khối phố, khu phố theo quy
định;
c) Sự nghiệp văn hóa thông tin: Chi cho công tác
bảo tồn, bảo tàng, thư viện, đoàn dân ca kịch, các hoạt động biểu diễn nghệ thuật,
thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan và hoạt động văn hóa thông tin khác
do tỉnh quản lý;
d) Sự nghiệp thể dục thể thao: Bồi dưỡng, huấn
luyện vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, tổ chức các giải thi đấu cấp tỉnh,
tham gia các giải khu vực và quốc gia, quản lý các cơ sở vật chất thể dục, thể
thao của tỉnh và các hoạt động thể dục, thể thao khác do tỉnh quản lý;
đ) Sự nghiệp phát thanh truyền hình: Chi cho Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các Trạm phát lại truyền hình do tỉnh quản lý;
e) Sự nghiệp khoa học và công nghệ: Chi nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, các hoạt động sự nghiệp khoa học,
công nghệ cấp tỉnh;
g) Sự nghiệp môi trường do cấp tỉnh quản lý;
h) Sự nghiệp đảm bảo xã hội: Chi hoạt động của
các cơ sở bảo trợ xã hội tập trung, bảo trợ xã hội đột xuất, phòng chống các tệ
nạn xã hội, công tác xã hội, các chương trình về đền ơn đáp nghĩa, lao động, việc
làm và thực hiện các chính sách xã hội khác do cấp tỉnh tổ chức thực hiện;
i) Các hoạt động kinh tế do cấp tỉnh thực hiện,
gồm: Sự nghiệp giao thông (bảo trì, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu, đường và
các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sông thuộc các tuyến
do tỉnh quản lý và các hoạt động sự nghiệp giao thông vận tải khác do tỉnh quản
lý); Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản, diêm nghiệp và lâm nghiệp (duy
tu bảo dưỡng các công trình đê điều, thủy lợi, các trạm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, chi cho công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; bảo vệ thực vật,
thú y, công tác giống, quản lý, bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, phòng chống thiên tai do tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện. Chi thực
hiện các chương trình, đề án phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, thủy sản theo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh);
Sự nghiệp tài nguyên (đo đạc, lập bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp quản lý đất đai khác do tỉnh
quản lý theo phân cấp. Chi điều tra cơ bản, quản lý khoáng sản, quan trắc môi
trường và các hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường do tỉnh quản lý); Chi sự
nghiệp khuyến công, hỗ trợ phát triển các khu công nghiệp, xúc tiến, thu hút đầu
tư, hỗ trợ thâm nhập thị trường, hỗ trợ phát triển thương mại du lịch và dịch vụ
do tỉnh quản lý và thực hiện; Chi thực hiện nhiệm vụ quy hoạch cấp tỉnh theo
quy định hiện hành, chi hoạt động thương mại, du lịch và các sự nghiệp kinh tế
khác do tỉnh quản lý.
k) Hoạt động quản lý hành chính, gồm: Hoạt động
của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc cấp tỉnh; Hoạt động
của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh (gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Tỉnh đoàn, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh); Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
xã hội - nghề nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
l) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội do tỉnh thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn của các Bộ, ngành;
m) Các khoản chi khác của ngân sách tỉnh theo
quy định.
3. Chi trả lãi, phí các khoản do ngân sách tỉnh
vay.
4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính.
5. Chi chuyển nguồn sang năm sau thuộc ngân sách
tỉnh.
6. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách cấp dưới.
7. Chi hỗ trợ các trường hợp sau
a) Chi hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản
lý đóng trên địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp
trên khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác
để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
của địa phương;
b) Chi hỗ trợ cho các đơn vị cấp trên quản lý
đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện một số
nhiệm vụ theo yêu cầu của tỉnh;
c) Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để hỗ
trợ các địa phương khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.
Điều 6. Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp huyện
1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung được phân cấp, nguồn
vốn đầu tư thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn bổ sung có mục
tiêu theo phân cấp của tỉnh.
b) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từ các nguồn thu: tiền sử dụng đất, nguồn thu huy động của
các tổ chức cá nhân để xây dựng kết cấu hạ tầng và các nguồn thu khác theo quy
định do cấp huyện quản lý.
c) Chi đối ứng các dự án viện trợ được phân cấp
quản lý.
2. Chi thường xuyên
a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo: Chi giáo dục Mầm
non công lập, Tiểu học, Trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú THCS
huyện quản lý; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hoạt động của Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và các hoạt động
giáo dục, đào tạo khác do cấp huyện quản lý;
b) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ công tác chăm sóc
sức khỏe của người dân, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động
khác có liên quan;
c) Sự nghiệp văn hóa - thông tin: Chi bảo tồn, bảo
tàng, thư viện, nhà văn hóa, đội thông tin lưu động và các hoạt động văn hóa -
thông tin khác do cấp huyện quản lý;
d) Sự nghiệp thể dục thể thao: Chi cho các hoạt
động thể dục, thể thao do cấp huyện tổ chức thực hiện và quản lý;
đ) Chi cho Đài truyền thanh, các trạm phát lại
truyền hình do cấp huyện quản lý;
e) Sự nghiệp môi trường theo phân cấp;
g) Sự nghiệp đảm bảo xã hội: Bảo trợ thường
xuyên, đột xuất; chính sách người có công; công tác xóa đói giảm nghèo, đền ơn
đáp nghĩa, lao động, việc làm, quản lý đối tượng chính sách, đối tượng xã hội
(bao gồm cả chế độ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan);
h) Các hoạt động kinh tế do ngân sách cấp huyện
quản lý, gồm: Sự nghiệp giao thông (bảo trì duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu,
đường và các công trình giao thông khác do huyện quản lý, chi đảm bảo an toàn
giao thông quản lý bến bãi và các hoạt động sự nghiệp giao thông vận tải khác
do cấp huyện quản lý); Sự nghiệp nông nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp và lâm nghiệp
(duy tu, bảo dưỡng các trạm trại nông, lâm, ngư nghiệp; công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, chi khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản do cấp huyện quản lý, trong đó bao gồm hoạt động thường
xuyên của các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y....); Sự nghiệp công nghiệp (xúc
tiến đầu tư, quản lý các cụm công nghiệp, phát triển ngành nghề nông thôn, làng
nghề truyền thống); Chi kiến thiết thị chính (chi duy tu, bảo dưỡng và kinh phí
thường xuyên đối với các công trình công cộng đô thị như điện chiếu sáng công cộng,
vỉa hè, công viên cây xanh, hệ thống cấp, thoát nước, giao thông nội thị và các
công trình công cộng khác thuộc thị trấn, thị tứ do cấp huyện quản lý); Chi đo
đạc lập bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lưu trữ hồ sơ địa chính
và quản lý khoáng sản do cấp huyện quản lý theo phân cấp; Chi cho hoạt động trợ
giá theo phân cấp; Chi thực hiện nhiệm vụ quy hoạch do cấp huyện quản lý theo
quy định hiện hành; Các sự nghiệp kinh tế khác do cấp huyện quản lý;
i) Hoạt động quản lý hành chính, gồm: Hoạt động
của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc cấp huyện; Hoạt
động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện (gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp
phụ nữ, Hội Nông dân huyện); Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp huyện theo quy định;
k) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội do cấp huyện thực hiện theo phân cấp;
l) Các khoản chi khác của cấp huyện theo quy định
của pháp luật.
3. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp
huyện.
4. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách cấp dưới.
5. Chi hỗ trợ các trường hợp sau
a) Chi hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản
lý đóng trên địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp
trên khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác
để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
của địa phương.
b) Chi hỗ trợ cho các đơn vị cấp trên quản lý
đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện một số
nhiệm vụ theo yêu cầu của huyện.
c) Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để hỗ
trợ các địa phương khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.
Điều 7. Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp xã
1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từ các nguồn vốn theo phân cấp.
b) Chi đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội của xã từ các nguồn thu đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật cho từng dự án nhất định, do Hội đồng nhân dân
cấp xã quyết định đưa vào ngân sách cấp xã quản lý theo từng lĩnh vực.
c) Chi đầu tư từ các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên
a) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc
văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, kể cả hỗ trợ cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy
trẻ do cấp xã quản lý;
b) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ công tác chăm sóc
sức khỏe của người dân, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động
khác có liên quan;
c) Chi hoạt động văn hóa thông tin - thể dục thể
thao: Tổ chức các hoạt động văn hóa, các giải thi đấu thể thao ở cơ sở và tham
gia các hoạt động văn hóa - thể thao do cấp trên tổ chức, bao gồm cả hoạt động
của Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã;
d) Chi hoạt động phát thanh: Duy trì hoạt động của
các Đài FM cơ sở theo phân cấp quản lý;
đ) Chi hoạt động bảo vệ môi trường theo phân cấp;
e) Chi cho công tác xã hội cấp xã quản lý: trợ cấp
hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng
tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán bộ xã nghỉ
việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi), chi thăm hỏi
các gia đình chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác;
g) Chi cho các hoạt động kinh tế bao gồm: sửa chữa,
cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng. Riêng đối với
thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường nội thị, đèn chiếu
sáng, công viên, cây xanh.
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động
kinh tế như: Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo chế độ quy định.
h) Chi cho hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật. Cụ thể gồm: Chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước (gồm:
Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã; Phụ cấp đại biểu, thành
viên các Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã; Phụ cấp cán bộ không chuyên trách cấp
xã, thôn, tổ dân phố theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; Các khoản phụ cấp,
trợ cấp khác theo quy định của Nhà nước; Chi về hoạt động công vụ như: điện nước,
văn phòng phẩm, bưu phí, điện thoại, công tác phí, hội nghị phí, chi tiếp tân,
khánh tiết, xây dựng tủ sách pháp luật, tuyên truyền phổ biến pháp luật...; Chi
mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; Chi khác theo chế
độ quy định); Chi hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc cấp xã, tổ
chức Đảng cơ sở ở cấp xã; Chi hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp
xã (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân); Chi hỗ trợ hoạt động cho
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp cấp xã theo quy định của pháp luật; Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cho cán bộ, công chức cấp xã và các đối tượng khác thuộc cấp xã theo quy định
của pháp luật;
i) Chi an ninh: Chi tuyên truyền, vận động và tổ
chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, chi đảm
bảo các chế độ chính sách của tỉnh quy định đối với Ban bảo vệ tổ dân phố, công
an viên thường trực của xã, kinh phí trực của các xã trọng điểm về an ninh;
k) Chi Quốc phòng: Chi huấn luyện dân quân tự vệ,
các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự
vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã theo quy định của Luật Dân quân tự vệ;
Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
l) Các khoản chi thường xuyên khác ở cấp xã theo
quy định của Pháp luật.
3. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp
xã.
Chương 3
ĐỊNH MỨC CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. NGUYÊN
TẮC VÀ TIÊU CHÍ PHÂN BỔ
Điều 8. Nguyên
tắc và tiêu chí phân bổ
1. Nguyên tắc phân bổ
a) Định mức chi thường xuyên năm
2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 đối với cấp huyện, cấp
xã đảm bảo không thấp hơn năm 2016 và có mức tăng hợp lý.
b) Đảm bảo tính công khai, minh bạch
trong phương án phân bổ ngân sách giữa các cấp ngân sách địa phương.
c) Định mức chi thường xuyên đã
bao gồm toàn bộ nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện các chế độ,
chính sách nhà nước (kể cả các chế độ, chính sách do Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành) đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2016 và tiền lương theo mức tiền
lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng.
- Nguyên tắc, tiêu chí và định mức
chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 là căn cứ để xây dựng dự toán
chi thường xuyên năm 2017 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách) đối với các Sở,
ban, ngành của tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã; đồng thời là căn
cứ trình cấp có thẩm quyền quyết định số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu giữa các cấp ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017 -
2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Tiêu chí phân bổ
Nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân
sách là phục vụ hoạt động của bộ máy quản lý hành chính và một số nhiệm vụ chi
sự nghiệp. Định mức dự toán chi thường xuyên năm 2017, phân bổ theo tiêu chí:
đơn vị hành chính; biên chế; quỹ tiền lương và có kết hợp với dân số. Cụ thể:
a) Biên chế: Theo biên chế của cấp
thẩm quyền giao có mặt đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2016 (cả những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố và hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp).
b) Quỹ tiền lương: Lương ngạch bậc
hoặc chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương (không bao gồm phụ cấp lâu năm và phụ
cấp thu hút theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ, các khoản này được bổ sung theo thực tế) và các khoản đóng góp theo
lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp...),
được xác định theo quỹ lương thực tế trong báo cáo tiền lương năm 2016 (đến
ngày 30 tháng 9 năm 2016) theo mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng của các đơn vị,
địa phương đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
Bổ sung để
nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương
0,33; kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định.
c) Đơn vị hành chính: Có 244 xã,
phường, thị trấn; có 1.718 thôn, tổ dân phố.
Mục 2. ĐỊNH MỨC
CHI THƯỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH
Điều 9. Hoạt
động an ninh, quốc phòng
Căn cứ nhiệm vụ chi theo quy định
của pháp luật và khả năng cân đối ngân sách, hằng năm ngân sách bố trí dự toán
chi không thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định.
Điều 10.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước
1. Phân bổ quỹ tiền lương, gồm:
Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có) và các
khoản đóng góp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn), theo mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng (dưới đây gọi
chung là tiền lương), gồm:
a) Phân bổ tiền lương đối với
cán bộ, công chức và hợp đồng lao động thực tế có mặt tại thời điểm tháng 9 năm
2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời,
phân bổ thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số
nâng lương 0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
Đối với số biên chế trong chỉ
tiêu giao chưa có mặt sẽ được bổ sung khi có quyết định tuyển dụng.
b) Phân bổ tiền lương đối với
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11
năm 2000 của Chính phủ theo thực tế đã hợp đồng tại thời
điểm tháng 9 năm 2016 và phân bổ thêm để nâng lương định kỳ theo quy định,
trong phạm vi định suất lao động, như sau: Cơ quan, đơn vị được giao chỉ tiêu
biên chế từ 50 người trở lên: 05 suất; Cơ quan, đơn vị được giao chỉ tiêu biên
chế từ 30 đến dưới 50 người: 04 suất; Cơ quan, đơn vị được giao chỉ tiêu biên
chế dưới 30 người: 03 suất; đối với cơ quan dự toán cấp III trực thuộc cơ quan
dự toán cấp II không quá 02 suất.
2. Phân bổ dự toán chi hoạt động
thường xuyên: Khen thưởng; phúc lợi tập thể; dịch vụ công cộng; vật tư văn
phòng; thông tin, tuyên truyền; cải cách thủ tục hành chính; rà soát, xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; công tác phí, hội nghị; đoàn ra, đoàn vào; thuê mướn;
nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; mua sắm, thay thế trang thiết bị và phương tiện làm việc; kỷ niệm các ngày lễ trong năm; hoạt động của tổ chức đảng và các
đoàn thể, công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ Phụ nữ; các khoản chi khác
theo chế độ quy định (dưới đây gọi chung là dự toán chi hoạt động thường
xuyên).
Dự toán chi hoạt động thường
xuyên được xác định như sau:
Dự toán chi hoạt động thường xuyên
|
=
|
Số cán bộ, công chức và hợp đồng thực tế có mặt tại thời điểm tháng
09/2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao
|
x
|
Định mức chi/người/năm
|
x
|
Hệ số
|
Trong đó:
a) Định mức chi ngân sách phân
bổ (người/năm):
ĐVT: triệu đồng/người/năm
Chỉ tiêu biên chế giao
|
Định mức ngân sách phân bổ
|
Nhóm
A
|
Nhóm
B
|
- Cơ quan được giao từ 50 biên
chế trở lên
|
27
|
33
|
- Cơ quan được giao từ 30 đến dưới
50 biên chế
|
30
|
36
|
- Cơ quan được giao dưới 30 biên
chế
|
33
|
39
|
Cơ quan áp dụng định mức nhóm A là
cơ quan có nguồn thu nộp ngân sách được cấp lại hoặc để lại theo quy định từ
300 triệu đồng trở lên hoặc dự toán ngân sách có phân bổ chi hoạt động đặc thù
thường xuyên từ 1.500 triệu đồng trở lên; các cơ quan còn lại áp dụng định mức
nhóm B. Đối với các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc đơn vị dự toán cấp II thì
tính chung là một đơn vị để áp dụng định mức tương ứng.
b) Hệ số: Tùy thuộc vào hoạt động
đặc thù của từng cơ quan, áp dụng hệ số phân bổ chi hoạt động thường xuyên, như
sau: Các cơ quan thuộc khối đảng tỉnh: hệ số 1,3; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh: hệ số 1,2, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn Thanh niên
và Hội Cựu chiến binh tỉnh: hệ số 1,1; Các Sở, ban, ngành là đơn vị dự toán cấp
I: hệ số 1,0; Các đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành: Đơn vị dự toán cấp II: hệ số
0,8, đơn vị dự toán cấp III: hệ số 0,7; Nhân viên nghiệp vụ chuyên môn đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép hợp đồng và lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP: hệ số 0,5 so với định mức áp dụng đối với cơ quan, đơn vị.
3. Ngân sách phân bổ chi hoạt động
đặc thù ngoài định mức (nêu trên), gồm:
a) Hoạt động đối với cán bộ, công
chức của các Sở, ban, ngành, đơn vị là thành viên: Ban Chấp hành Trung ương, Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh mức chi: 50 triệu đồng/người/năm.
b) Hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định.
c) Mua sắm trang phục chuyên ngành
đối với Thanh tra viên, Kiểm lâm viên, Quản lý thị trường, Kiểm dịch viên thú
y, bảo vệ thực vật,... mức chi: 03 triệu đồng/người/năm (kể cả nhân viên đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép hợp đồng làm nhiệm vụ này).
d) Chi hoạt động của chi bộ, đảng
bộ trong cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc tỉnh như sau: Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở có
30 đảng viên trở xuống, mức chi bằng 10 lần mức lương tối thiểu/chi bộ/năm; từ
đảng viên thứ 31 đến đảng viên thứ 100, định mức chi bằng 0,4 mức lương tối thiểu/đảng
viên/năm; từ đảng viên thứ 101 đến đảng viên thứ 200, định mức chi bằng 0,3 mức
lương tối thiểu/đảng viên/năm; từ đảng viên thứ 201 đến đảng viên thứ 300, định
mức chi bằng 0,2 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm; từ đảng viên thứ 301 trở
lên, định mức chi bằng 0,1 mức lương tối thiểu/đảng viên/năm.
đ) Thực hiện các chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức và người lao động theo quy định (ngoài tiền
lương đã phân bổ).
e) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và tính chất hoạt động của từng cơ quan, ngân sách phân bổ dự toán chi
không thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ được giao, hoạt động đặc thù của
ngành, gồm: Hoạt động đặc thù thường xuyên của Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, hoạt động đặc thù thường xuyên đối với một số Sở,
ban, ngành thực hiện chức năng, nhiệm vụ tổng hợp, hoạt động quản lý đa ngành,
đa lĩnh vực; hoạt động của các Ban Chỉ đạo, Tổ công tác liên ngành thực hiện
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự và Đội
tự vệ thành lập theo quy định; Ngân sách hỗ trợ cho các cơ
quan, đơn vị để tổ chức lễ đón nhận các danh hiệu thi đua, khen thưởng và tổ chức
kỷ niệm những ngày lễ lớn, ngày truyền thống, ngày thành lập ngành thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (hiện đang áp dụng
tại Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh); Thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án từ nguồn vốn sự nghiệp đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt hoặc thống nhất chủ trương; Mua sắm, sửa chữa lớn tài sản,
trang thiết bị làm việc,...
Điều 11. Hoạt
động sự nghiệp giáo dục (Trung học phổ thông, Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và
Phổ thông dân tộc nội trú cấp 2, 3)
1. Phân bổ quỹ tiền lương, gồm: Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có) và các khoản
đóng góp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn), theo mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng (gọi chung là tiền
lương), gồm:
a) Phân bổ tiền lương đối với công
chức, viên chức và lao động hợp đồng thực tế có mặt tại
thời điểm tháng 9 năm 2016, trong phạm vi định mức:
Định mức giáo viên/lớp: Trường
trung học phổ thông: 2,15 giáo viên/lớp, Trường trung học phổ thông chuyên:
3,10 giáo viên/lớp, Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh: 2,40 giáo viên/lớp,
Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện có 2 cấp học: 2,30 giáo viên/lớp; số học
sinh/lớp đối với các Trường trung học phổ thông bình quân 40 học sinh/lớp.
Định mức cán bộ quản lý, nhân viên
làm công tác văn phòng, thư viện, thiết bị, thí nghiệm theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của liên Bộ
Giáo dục và Đào tạo - Nội vụ và Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 10
năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Phân bổ tiền lương đối với lao
động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP theo số lao động thực tế hợp đồng có
mặt tại thời điểm tháng 9 năm 2016 nhưng tối đa không quá định suất lao động, cụ
thể: Lao động làm công việc bảo vệ, tạp vụ, quản sinh: 03 suất/trường. Riêng đối
với trường có học sinh ở nội trú: 04 suất/trường; Lao động làm công việc cấp dưỡng
cho học sinh tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú theo mức tối thiểu 35 học
sinh nội trú/01 nhân viên.
c) Phân bổ
thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng
lương 0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
d) Phân bổ
tiền lương đối với số giáo viên chưa tuyển so với định mức
quy định theo hệ số lương 2,34 (bao gồm các khoản đóng góp theo quy định) để
tuyển mới giáo viên hoặc chi trả dạy tăng, dạy thay, thỉnh giảng theo quy định.
2. Phân bổ chi hoạt động: Được xác
định bằng 18% trong tổng dự toán chi, gồm: 82% là quỹ tiền lương và 18% là chi
hoạt động.
Tiền lương (82%), gồm: Tiền lương,
tiền công; các khoản phụ cấp (chức vụ, vượt khung và ưu đãi) và các khoản đóng
góp theo quy định đối với cán bộ quản lý, giáo viên (bao gồm số giáo viên chưa
tuyển so với định mức) và nhân viên làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm,
văn phòng, trong phạm vi định mức quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này. Chi hoạt
động (18%), được xác định cụ thể:
Chi
hoạt động =
|
Quỹ
tiền lương
|
x
18%
|
82%
|
Khoản chi hoạt động (18%) nêu trên
quy thành 100% và bố trí sử dụng theo cơ cấu như sau:
a) Phân bổ tại Sở Giáo dục và Đào
tạo để thực hiện những nhiệm vụ chung toàn ngành:
Bố trí tối thiểu 15% quản lý tập
trung tại ngành để phân bổ cho các trường nhằm tăng cường cơ sở vật chất có
tính chất không thường xuyên như: Mua sắm trang thiết bị, bàn ghế, sửa chữa lớn
trường, lớp,…
Bố trí dự toán kinh phí đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ đặc thù chung toàn ngành, gồm: Tổ chức thi tốt nghiệp trung học
phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, tuyển sinh lớp 10; hội thi, bồi dưỡng học
sinh giỏi, khen thưởng,...
b) Phân bổ cho các Trường để thực
hiện nhiệm vụ được giao và chi hoạt động thường xuyên (còn lại sau khi bố trí nội
dung tại Điểm a, Khoản 2 Điều này), bao gồm:
Bố trí tối thiểu 5% cùng với
5% nguồn thu học phí phân bổ cho các trường để tổ chức các hoạt động ngoại khóa
(phát triển thể chất, văn thể mỹ, hoạt động trải nghiệm, ...); Phục vụ việc nấu ăn tập trung cho học sinh theo quy định;
Khoản dự toán kinh phí hoạt động (còn lại) cùng với nguồn thu học phí
(sau khi trích 40% bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương và 5% phục vụ hoạt
động ngoại khóa) bổ sung kinh phí hoạt động, phân bổ cho các trường, nội dung sử
dụng: Bố trí tối thiểu 20% để chi tăng cường cơ sở vật chất có tính chất thường
xuyên: Mua sắm bổ sung bàn ghế, trang thiết bị dạy học, sửa chữa tài sản, trường,
lớp,...; Phục vụ giảng dạy và học tập, công tác phí coi thi, chấm thi (kể cả
thi tốt nghiệp và tuyển sinh 10),…; Chi hoạt động thường xuyên phục vụ dạy và học.
Căn cứ tình hình thực tế về địa lý
của từng vùng, miền, tính chất hoạt động và quy mô lớp của từng đơn vị, Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tiêu chí, hệ số điều chỉnh phân bổ dự toán kinh phí tại
Điểm b, Khoản 2 Điều này cho phù hợp với từng trường.
3. Ngân sách phân bổ để thực hiện
các nhiệm vụ chi không thường xuyên
a) Chế độ, chính sách đối với:
Công chức, viên chức và người lao động theo quy định (ngoài tiền lương, phụ cấp
đã phân bổ tại Khoản 1 Điều này), chế độ, chính sách đối với học sinh và cấp bù
tiền miễn, giảm học phí theo quy định;...
b) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và nhu cầu phục vụ giảng dạy và học tập, hằng năm ngân sách bố trí để tăng
cường cơ sở vật chất trường, lớp và mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy và
học tập.
Điều 12. Hoạt
động sự nghiệp đào tạo và dạy nghề
1. Xác định chi phí đào tạo, gồm:
a) Chi phí quỹ tiền lương: Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có) và các khoản
đóng góp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn), theo mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng đối với công chức,
viên chức và hợp đồng lao động theo chế độ quy định,
trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời, xác định
thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng
lương 0,33 kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định (gọi
chung là tiền lương).
b) Chi phí hoạt động phục vụ giảng
dạy và học tập: Xác định trên cơ sở chi phí thực tế thực hiện trong những năm
qua; đồng thời rà soát lại các khoản chi phí phù hợp, đáp ứng đảm bảo nhu cầu kinh
phí phục vụ giảng dạy và học tập.
Từ cơ sở chi phí nêu trên, xác định
chi phí đào tạo sinh viên/năm của từng cấp học, ngành học.
2. Định mức ngân sách phân bổ để
đào tạo chỉ tiêu học sinh, sinh viên Nhà nước đặt hàng theo cấp học, ngành học được
xác định như sau:
Định
mức ngân sách phân bổ
|
=
|
Chi
phí đào tạo
|
-
|
Học
phí theo quy định
|
a) Định mức ngân sách phân bổ để
đào tạo học sinh, sinh viên từng cấp học, ngành học:
ĐVT:
1.000 đồng/sinh viên/năm
Trình độ đào tạo, ngành đào tạo
|
Định mức ngân sách phân bổ
|
1) Đào tạo đại học
|
|
Khoa học xã hội, kinh tế, nông
lâm, thủy sản.
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
6.000
|
Khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công
nghệ, thể dục - thể thao, văn hóa - nghệ thuật, khách sạn - du lịch.
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
7.000
|
Sư phạm;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
11.000
|
2) Đào tạo cao đẳng:
|
|
Y, dược;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
45%/chi phí đào tạo.
|
7.000
|
Khoa học xã hội, kinh tế, nông
lâm, thủy sản;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
4.800
|
Khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công
nghệ, thể dục - thể thao, văn hóa - nghệ thuật, khách sạn - du lịch;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
5.800
|
Sư phạm;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
8.900
|
Đào tạo nghề;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
45%/chi phí đào tạo.
|
10.800
|
3) Đào tạo trung cấp lý luận
chính trị;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
60%/chi phí đào tạo.
|
11.000
|
4) Đào tạo trung cấp:
|
|
Y, dược;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
45%/chi phí đào tạo.
|
6.000
|
Khoa học xã hội, kinh tế, nông lâm,
thủy sản;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
4.500
|
Khoa học tự nhiên, kỹ thuật,
công nghệ, thể dục - thể thao, văn hóa - nghệ thuật, khách sạn - du lịch;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm
50%/chi phí đào tạo.
|
5.000
|
Đào tạo nghề;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 45%
/chi phí đào tạo.
Đối với đào tạo tại Trường Trung
cấp nghề Thanh niên dân tộc Miền núi thì áp dụng 1,25 so với định mức chi
này;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 45%
/chi phí đào tạo.
|
9.500
|
Sư phạm;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 50%
/chi phí đào tạo.
|
8.000
|
5) Đào tạo năng khiếu thể dục -
thể thao;
Cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 70%
/chi phí đào tạo.
|
16.300
|
6) Danh mục nghề và định mức kinh phí đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng thực
hiện theo Quyết định của UBND tỉnh (hiện nay đang áp dụng tại Quyết định số
38/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014)
|
b) Dự toán ngân sách phân bổ để
đào tạo đối với chỉ tiêu học sinh, sinh viên Nhà nước đặt hàng:
Dự toán chi ngân sách phân bổ
|
=
|
Định
mức ngân sách phân bổ/HS, SV/năm
|
x
|
Chỉ tiêu đào tạo bình quân
|
c) Đối với đào tạo
lưu sinh viên Lào: Định mức đào tạo bằng 1,1 so với định mức ngân sách phân bổ
đào tạo đối với chỉ tiêu ngân sách cấp tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.
3. Dự toán ngân
sách nhà nước phân bổ tại Điểm a, Khoản 2 Điều này, cùng với nguồn thu học phí
theo quy định đã đáp ứng các nhiệm vụ chi phục vụ giảng dạy và học tập, gồm:
a) Tiền lương đối
với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hợp đồng theo chế độ quy định.
b) Chi phí phục vụ
quản lý, giảng dạy và học tập: Học bổng học sinh, sinh viên; dịch vụ công cộng;
vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền; hội nghị; công tác phí; nghiệp vụ
chuyên môn; mua sách, báo, tài liệu, giáo trình, nguyên, vật liệu, công cụ, dụng
cụ thực hành, thực tập, hoạt động trải nghiệm, văn thể mỹ; chế độ giáo viên thể
dục thể thao, giáo viên thực hành theo quy định.
c) Sửa chữa, mua sắm tài sản, thay thế
trang thiết bị và phương tiện làm việc.
d) Các khoản chi
khác: Hoạt động công đoàn, đoàn thanh niên, vì sự tiến bộ phụ nữ; kỷ niệm các
ngày lễ lớn, ngày truyền thống và các khoản chi khác theo quy định.
4. Ngân sách phân bổ để thực hiện
các nhiệm vụ chi không thường xuyên:
a) Hoạt động của cơ sở đảng, Ban
Chỉ huy quân sự và Đội tự vệ được thành lập theo quy định.
b) Chế độ, chính sách đối với:
Công chức, viên chức và người lao động theo quy định (ngoài tiền lương đã cơ cấu
trong chi phí đào tạo) và chế độ, chính sách đối với sinh viên, cấp bù tiền miễn,
giảm học phí theo quy định;...
c) Ngân sách hỗ trợ phục vụ ăn, ở,
sinh hoạt, đi lại,… đối với lưu sinh viên Lào thực hiện theo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh (hiện đang áp dụng tại Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 05 tháng
01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
d) Căn cứ khả
năng cân đối ngân sách và nhu cầu phục vụ dạy và học, hằng năm ngân sách bố trí
để tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp và mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng
dạy và học tập.
Điều 13. Hoạt
động sự nghiệp y tế
1. Đối với các Bệnh viện Đa khoa,
chuyên khoa tuyến tỉnh và Bệnh viện thành phố Hội An (gọi chung là cơ sở y tế
điều trị) thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2015 của liên Bộ Y tế -
Tài chính (giá dịch vụ đã bao gồm: chi phí trực tiếp, phụ cấp trực, phẫu thuật,
thủ thuật, tiền lương); về nguyên tắc các cơ sở y tế điều trị tự cân đối chi
phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp, tiền lương của số lao
động thực tế có mặt trong phạm vi chỉ tiêu biên chế Nhà nước giao chiếm tỷ trọng
lớn dẫn đến nguồn thu hoạt động dịch vụ không đảm bảo nhu cầu chi hoạt động thường
xuyên theo quy định thì ngân sách phân bổ theo nguyên tắc sau:
a) Xác định dự toán thu: Tính
đúng, tính đủ các khoản thu hoạt động dịch vụ, thu sự nghiệp, thu khác theo quy
định của Nhà nước; đồng thời, xác định các khoản chi phí trực tiếp phục vụ thu
(số thu đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh để chi hoạt động thường xuyên là số
thu sau khi đã trừ các khoản chi phí: thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu
hao, vật tư thay thế).
b) Xác định dự toán chi, gồm:
Quỹ tiền lương (không bao gồm các khoản
phụ cấp tăng thêm theo Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 và
Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ), gồm: Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có), các khoản
đóng góp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn), theo mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng đối với công chức,
viên chức và hợp đồng lao động thực tế có mặt tại thời
điểm tháng 9 năm 2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền
giao; đồng thời, xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực
tế có mặt với hệ số nâng lương 0,33, kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng
góp theo quy định (dưới đây gọi chung là tiền lương).
Chi hoạt động thường xuyên: Tính
theo số giường bệnh kế hoạch Nhà nước giao và định mức chi: 55 triệu đồng/giường
bệnh kế hoạch/năm và được xác định:
Chi
hoạt động thường xuyên
|
=
|
Số
giường bệnh kế hoạch Nhà nước giao
|
x
|
Định mức chi/giường bệnh kế hoạch/năm
|
c) Trên cơ sở số thu và dự toán
chi được xác định (nêu trên) nếu đơn vị có số thu bằng hoặc lớn hơn dự toán chi
thì đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên. Trường hợp đơn vị có số
thu nhỏ hơn dự toán chi thì ngân sách phân bổ khoản chênh lệch chi lớn hơn thu
này.
2. Đối với các Trung tâm Y tế huyện,
thị xã, thành phố: Hoạt động của các đơn vị này có tính đặc thù vừa khám
bệnh, chữa bệnh vừa thực hiện công tác y tế dự phòng; hai nhiệm vụ này khi thực
hiện đều kết hợp với nhau, nguyên tắc ngân sách phân bổ đối với hoạt động điều
trị tương tự như Khoản 1 Điều này; riêng đối với hoạt động y tế dự phòng
ngân sách đảm bảo dự toán chi hoạt động thường xuyên. Dự toán ngân sách phân bổ
theo nguyên tắc như sau:
a) Xác định dự toán thu: Tính
đúng, tính đủ các khoản thu hoạt động dịch vụ, thu sự nghiệp, thu khác theo quy
định của Nhà nước; đồng thời, xác định các khoản chi phí trực tiếp phục vụ thu
(số thu đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh để chi hoạt động thường xuyên là số
thu sau khi đã trừ các khoản chi phí: thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu
hao, vật tư thay thế).
b) Xác định dự toán chi, gồm:
Quỹ tiền lương (không bao gồm các
khoản phụ cấp tăng thêm theo Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2009 và Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ), gồm:
Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có) và các
khoản đóng góp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn), theo mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng đối với
công chức, viên chức và hợp đồng lao động thực tế có mặt
tại thời điểm tháng 9 năm 2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm
quyền giao; đồng thời, xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động
thực tế có mặt với hệ số nâng lương 0,33, kể cả các khoản phụ cấp và các khoản
đóng góp theo quy định (dưới đây gọi chung là tiền lương).
Chi hoạt động thường xuyên, gồm:
Đối với hoạt động y tế dự phòng:
Phân bổ theo số công chức, viên chức và hợp đồng lao động thực hiện công tác y tế dự phòng thực tế có mặt tại thời điểm tháng
9 năm 2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế hoạt động y tế dự phòng được giao, với định mức chi: 23 triệu đồng/người/năm (bằng 70% so với định mức đối
với cơ quan quản lý nhà nước cấp Sở tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10).
Đối với hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh: Tính trên số giường bệnh kế hoạch giao và định mức mức chi: 50 triệu đồng/giường
bệnh kế hoạch/năm.
Chi
hoạt động thường xuyên
|
=
|
(
|
Số CC, VC và hợp đồng thực tế có mặt tại thời điểm tháng 9/2016, trong
phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao để
thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng
|
x
|
Định
mức chi ngân sách phân bổ/chỉ tiêu biên chế y tế dự phòng
|
)
|
+
|
(
|
Số
giường bệnh kế hoạch Nhà nước giao
|
x
|
Định mức Chi/ giường bệnh
KH/năm
|
)
|
c) Căn cứ kết quả xác định số thu
và dự toán chi nêu trên, ngân sách phân bổ khoản chênh lệch chi lớn hơn thu này
nhưng không nhỏ hơn dự toán chi đối với hoạt động y tế dự phòng. Trong đó, dự
toán chi cho hoạt động y tế dự phòng được xác định như sau:
Ngân
sách phân bổ hoạt động y tế dự phòng
|
=
|
Tổng
quỹ tiền lương của CC, VC và hợp đồng thực hiện nhiệm vụ điều trị và dự phòng (trong phạm vi chỉ tiêu biên chế giao)
|
x
|
Số CC, VC và hợp đồng thực tế có mặt tại thời điểm tháng 9/2016, trong
phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao để
thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng
|
+
|
Chi
hoạt động thường xuyên thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng
|
Tổng
số CC, VC và hợp đồng thực tế có
mặt thực hiện nhiệm vụ điều trị
và dự phòng (trong phạm vi chỉ tiêu biên chế giao)
|
3. Đối với các cơ sở y tế dự phòng
tuyến tỉnh
a) Xác định dự toán thu: Tính
đúng, tính đủ các khoản thu phí, lệ phí; thu hoạt động sự nghiệp, dịch vụ và
thu khác theo quy định của Nhà nước; đồng thời, xác định các khoản chi phí trực
tiếp phục vụ thu.
b) Xác định dự toán chi hoạt động
thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm:
Quỹ tiền lương gồm: Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có) và các khoản đóng góp (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn), theo mức
lương cơ sở là 1.210.000 đồng đối với công chức, viên chức và hợp đồng lao động
thực tế có mặt tại thời điểm tháng 9 năm 2016, trong phạm
vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời, xác định thêm để
nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương
0,33 kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định (dưới đây gọi
chung là tiền lương).
Chi hoạt động thường xuyên: Phân bổ
theo số công chức, viên chức và hợp đồng thực tế có mặt
tại thời điểm tháng 9/2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ này, với định mức
chi: 27 triệu đồng/người/năm (bằng 80% so với định mức đối với cơ quan quản lý
nhà nước cấp Sở tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10).
c) Trên cơ sở số thu và dự toán
chi được xác định (nêu trên) nếu đơn vị có số thu bằng hoặc lớn hơn dự toán chi
thì đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên. Trường hợp đơn vị có số
thu nhỏ hơn dự toán chi thì ngân sách phân bổ khoản chênh lệch chi lớn hơn thu
này.
4. Đối với Trung tâm Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình
a) Phân bổ tiền lương, gồm: Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có), các khoản
đóng góp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn), theo mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng đối với công chức,
viên chức và hợp đồng lao động thực tế có mặt tại thời điểm
tháng 9 năm 2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao;
đồng thời, xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có
mặt với hệ số nâng lương 0,33 kể cả phụ cấp (nếu có) và các khoản đóng góp theo
quy định (dưới đây gọi chung là tiền lương).
b) Phân bổ chi hoạt động thường
xuyên:
Văn phòng Trung tâm: Phân bổ theo số công chức, viên chức và hợp đồng thực tế có mặt tại thời điểm tháng 9/2016, trong phạm vi
chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện
nhiệm vụ này, với định mức chi: 23 triệu đồng/người/năm (bằng 70% so với định mức
đối với cơ quan quản lý nhà nước cấp Sở tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10).
Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình tại xã, phường, thị trấn: 8 triệu đồng/xã, phường, thị trấn.
5. Đối với Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn
a) Phân bổ tiền lương, gồm: Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có), các khoản
đóng góp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn), theo mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng đối với công chức,
viên chức và hợp đồng lao động thực tế có mặt tại thời
điểm tháng 9 năm 2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền
giao; đồng thời, xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực
tế có mặt với hệ số nâng lương 0,33 kể cả phụ cấp (nếu có) và các khoản đóng
góp theo quy định.
b) Phân bổ chi hoạt động thường
xuyên: 60 triệu đồng/Trạm Y tế (bao gồm chi phí trực theo Quyết định số
73/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ).
Căn cứ tình hình thực tế về địa lý
của từng vùng, miền và quy mô giường bệnh kế hoạch được giao cho từng đơn vị, Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tiêu chí, hệ số điều chỉnh để phân bổ dự toán kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ chi nêu trên cho phù hợp.
6. Đối với nhân viên y tế thôn, bản
và nhân viên y tế tại các tổ dân phố, khối phố, khu phố:
Ngân sách phân bổ theo quy định tại
Quyết định số 3323/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam và Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
7. Ngân sách phân bổ bổ sung đối
với giường bệnh thực tế thực hiện vượt so với giường bệnh kế hoạch:
Trường hợp trong năm, số giường
bệnh điều trị thực tế thực hiện tăng so với số giường bệnh kế hoạch giao tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, ngân sách bổ sung thêm 16,5 triệu đồng/giường bệnh
tăng thêm, nhưng tối đa không quá 100% số giường bệnh kế hoạch giao, để chi các
khoản chi phí: tiền lương hợp đồng thêm y, bác sỹ, điều dưỡng, nhân viên phục vụ
khám chữa bệnh, tiền làm thêm giờ, tiền trực, tiền phẫu thuật, tiền điện, tiền
nước, sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị,...
8. Ngân sách phân bổ chi hoạt động
đặc thù ngoài định mức chi thường xuyên, gồm:
a) Đối với các Bệnh viện chuyên
khoa cấp tỉnh, phân bổ 300 triệu đồng/đơn vị/năm để thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống các bệnh: Lao, da liễu, tâm thần.
b) Hoạt động của cơ sở đảng, Ban
Chỉ huy quân sự và Đội tự vệ được thành lập theo quy định.
c) Chế độ, chính sách đối với:
Công chức, viên chức và người lao động theo quy định (ngoài tiền lương đã cơ cấu
trong chi phí).
d) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và nhu cầu phục vụ khám, chữa bệnh, thực hiện công tác y tế dự phòng, hoạt
động đặc thù ngành và nhu cầu về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, hằng
năm ngân sách bố trí để để thực hiện nhiệm vụ này. Đối với đối tượng nhiễm
HIV/AIDS thì ngân sách hỗ trợ để mua bảo hiểm y tế theo lộ trình Bảo hiểm y tế
toàn dân theo số đối tượng thực tế.
Điều 14. Hoạt
động sự nghiệp khác (trừ sự nghiệp y tế, sự nghiệp giáo dục và đào tạo)
Căn cứ nguồn thu phí, lệ phí; thu
hoạt động sự nghiệp, dịch vụ, thu khác theo quy định và chỉ tiêu biên chế được
cấp có thẩm quyền giao, ngân sách phân bổ chi hoạt động thường xuyên tại đơn vị
sự nghiệp theo nguyên tắc:
1. Xác định dự toán thu: Tính
đúng, tính đủ các khoản thu phí, lệ phí; thu hoạt động sự nghiệp, dịch vụ và
thu khác theo quy định của Nhà nước; đồng thời, xác định các khoản chi phí trực
tiếp phục vụ thu.
2. Xác định dự toán chi hoạt động
thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm:
a) Phân bổ tiền lương, gồm: Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có) và các khoản
đóng góp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn), theo mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng đối với công chức,
viên chức và hợp đồng lao động thực tế có mặt tại thời
điểm tháng 9/2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao;
đồng thời, xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có
mặt với hệ số lương 0,33 kể cả phụ cấp (nếu có) và các khoản đóng góp theo quy
định (dưới đây gọi chung là tiền lương).
b) Chi hoạt động thường xuyên:
Phân bổ theo số công chức, viên chức và hợp đồng thực tế
có mặt tại thời điểm tháng 9/2016, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ này, với định mức
chi:
Định mức chi hoạt động thường
xuyên:
ĐVT: triệu đồng/người/năm
Chỉ tiêu biên chế giao
|
Định mức chi thường xuyên
|
Đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh (bằng 100% QLNN cấp Sở)
|
Đơn
vị trực thuộc cơ quan dự toán cấp I (bằng 80% QLNN cấp Sở)
|
Đơn
vị trực thuộc cơ quan dự toán cấp II (bằng 70% QLNN cấp Sở)
|
Cơ quan được giao từ 50 biên chế
trở lên
|
27
|
22
|
19
|
Cơ quan được giao từ 30 đến dưới
50 biên chế
|
30
|
24
|
21
|
Cơ quan được giao dưới 30 biên
chế
|
33
|
27
|
23
|
c) Trên cơ sở số thu và dự toán
chi được xác định tại Điểm a và b, Khoản 2 Điều này nếu đơn vị có số thu bằng hoặc
lớn hơn dự toán chi thì đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên. Trường
hợp đơn vị có số thu nhỏ hơn dự toán chi thì ngân sách phân bổ khoản chênh lệch
chi lớn hơn thu này.
3. Ngân sách phân bổ chi hoạt động
đặc thù ngoài định mức chi thường xuyên, gồm:
a) Hoạt động của tổ chức Đảng, Ban
Chỉ huy quân sự và Đội tự vệ được thành lập theo quy định.
b) Chế độ, chính sách đối với:
Công chức, viên chức và người lao động theo quy định (ngoài tiền lương đã cơ cấu
trong chi phí).
c) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và nhu cầu phục vụ phát triển sự nghiệp công và tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị, hằng năm ngân sách bố trí để thực hiện nhiệm vụ này.
d) Hỗ trợ,
sáng tác và phổ biến các tác phẩm văn học nghiên cứu về Quảng Nam.
Các đơn vị sự nghiệp công lập căn
cứ Nghị định trong từng lĩnh vực sự
nghiệp và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, xây dựng phương án tự chủ
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định.
Điều 15. Hoạt
động đối với các tổ chức hội
1. Tổ chức hội có tính chất đặc
thù
Ngân sách phân bổ quỹ tiền lương,
tiền thù lao và chi hoạt động thường xuyên theo số lượng công chức, viên chức
và nhân viên hợp đồng thực tế có mặt và trong phạm vi chỉ tiêu biên chế hoặc định
mức lao động được cấp có thẩm quyền giao, cụ thể:
a) Quỹ tiền
lương: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu
có), thù lao, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) theo mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng đối
với công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo chế
độ quy định, trong phạm vi chỉ tiêu biên chế hoặc định mức lao động được cấp có
thẩm quyền giao; đồng thời, xác định thêm để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao
động thực tế có mặt theo hệ số lương 0,33 kể cả phụ cấp (nếu có) và các khoản
đóng góp theo quy định.
b) Chi hoạt động thường xuyên:
Phân bổ theo chỉ tiêu biên chế hoặc định mức lao động được cấp có thẩm quyền
giao, với định mức chi: 31 triệu đồng/người/năm (bằng 80%
so với định mức đối với cơ quan quản lý nhà nước cấp Sở tại Điểm a, Khoản 2 Điều
10).
c) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và căn cứ các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước đã được cấp có thẩm
quyền giao, hằng năm ngân sách bố trí để thực hiện những nhiệm vụ này.
2. Các tổ chức hội không có
tính chất đặc thù: Căn cứ các hoạt động gắn với nhiệm
vụ của Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao, hằng năm ngân sách bố trí để thực
hiện những nhiệm vụ này.
Mục 3. ĐỊNH MỨC
CHI THƯỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 16. Định
mức chi sự nghiệp giáo dục
1. Định mức phân bổ chi ngân sách
cấp huyện
Theo Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về
giáo dục thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước từ các
trường Mầm non đến Trung học cơ sở (bao gồm cả Trường Phổ thông dân tộc nội trú
trung học cơ sở huyện).
Phân bổ kinh phí cho sự nghiệp
giáo dục như sau:
a) Phân bổ đủ quỹ tiền lương theo
mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng, gồm: Đối với cán bộ quản lý, giáo viên và
người làm việc được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc trong chỉ tiêu
biên chế có mặt đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2016, thì tính theo quỹ tiền lương
thực tế; Đối với giáo viên, cán bộ quản lý thuộc chỉ tiêu biên chế được giao đến
thời điểm 30 tháng 9 năm 2016 mà chưa tuyển dụng (nếu có), được phân bổ theo hệ
số 2,34 (bao gồm các khoản đóng góp theo quy định) trên mức lương cơ sở để dự
nguồn cho việc tuyển dụng mới và dạy tăng, dạy thay; Bổ
sung để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng
lương 0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
b) Chi hoạt động đảm bảo tỉ lệ
82/18: Quỹ tiền lương trong cơ cấu (82%), gồm: Tiền lương ngạch bậc
hoặc chức vụ, các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên vượt khung và ưu đãi) và
các khoản đóng góp của cán bộ, viên chức và giáo viên được tuyển dụng theo chế
độ hợp đồng làm việc để xác định khoản chi hoạt động (18%).
Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động
|
=
|
Quỹ
tiền lương
|
x
18%
|
82%
|
c) Tiêu chí bổ sung
Hỗ trợ quỹ tiền lương cho định suất
lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP với số lượng 01 xuất/ trường, theo mức hỗ
trợ 2 lần mức lương cơ sở.
Đối với Trường Phổ thông dân tộc nội
trú được phân bổ tiền lương đối với lao động hợp đồng theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP theo số lao động thực tế hợp đồng có mặt tại thời điểm tháng 9
năm 2016 nhưng tối đa không quá định suất lao động, cụ thể: lao động làm công
việc bảo vệ, tạp vụ, quản sinh: 04 suất/trường; lao động làm công việc cấp dưỡng
cho học sinh theo mức tối thiểu 35 học sinh nội trú/01 nhân viên.
Đối với các trường phổ thông dân tộc
bán trú, tổ chức nấu ăn cho học sinh tập trung được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu
ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí tối thiểu bằng 2 lần mức lương cơ
sở/tháng/30 học sinh; số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm 1 lần định mức,
nhưng tối đa không quá 5 lần định mức nêu trên cho một trường.
Đối với các trường phổ thông có tổ
chức nấu ăn tập trung cho học sinh được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học
sinh theo định mức khoán kinh phí tối thiểu bằng 2 lần mức lương cơ sở/tháng/35
học sinh; số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm 1 lần định mức.
Đối với các chế độ về phụ cấp thu
hút, phụ cấp lâu năm theo Nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của
Chính phủ và Nghị định 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ;
Trợ cấp học bổng cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú huyện; Chính
sách hỗ trợ học sinh theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ; kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em 3,4,5 tuổi theo Quyết định
239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26
tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí cấp bù học phí và hỗ trợ
chi phí học tập theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015; kinh
phí hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh khuyết tật theo Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BGD ĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013... được bổ sung có mục
tiêu hằng năm theo thực tế.
Ngoài ra, bổ sung có mục tiêu để
thực hiện mua sắm, sửa chữa trường lớp học với mức 50 triệu đồng/trường/năm.
2. Định mức phân bổ chi ngân sách
cấp xã
Định mức ngân sách phân bổ là 20 triệu
đồng/xã/năm để hỗ trợ các hoạt động liên quan đến sự nghiệp giáo dục do xã quản
lý.
Điều 17. Định
mức chi sự nghiệp đào tạo
1. Đối với Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị
Định mức phân bổ kinh phí cho sự
nghiệp đào tạo theo cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 80% và chi hoạt động chiếm 20%/tổng
chi sự nghiệp đào tạo. Cụ thể:
a) Phân bổ đủ quỹ tiền lương theo
mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng (quỹ tiền lương bao gồm: tiền lương theo ngạch
bậc hoặc chức vụ, các khoản phụ cấp, trợ cấp theo lương nếu có, các khoản đóng
góp theo quy định; chiếm 80% tổng chi sự nghiệp đào tạo), gồm: Đối với cán bộ
quản lý, giáo viên và người được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc trong
chỉ tiêu biên chế có mặt đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2016, thì tính theo quỹ
tiền lương thực tế; Đối với giáo viên, cán bộ quản lý thuộc chỉ tiêu biên chế
được giao đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2016 mà chưa tuyển dụng (nếu có), được
phân bổ theo hệ số 2,34 trên mức lương cơ sở để dự nguồn cho việc tuyển dụng mới;
Bổ sung để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực
tế có mặt với hệ số nâng lương 0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng
góp theo quy định).
b) Chi hoạt động (ngoài quỹ tiền
lương) đảm bảo 20%/tổng chi sự nghiệp đào tạo.
Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động
|
=
|
Quỹ
tiền lương
|
x
20%
|
80%
|
c) Tiêu chí bổ sung: Bổ sung kinh
phí để thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên cán bộ công chức, viên chức
(bao gồm cán bộ, công chức cấp xã), đảng viên: Số lượng bồi dưỡng thường xuyên hằng
năm dự kiến 30%/tổng số lượng đối tượng; Mức hỗ trợ: 300.000 đồng/người/năm.
Nhưng tổng kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng thường xuyên hằng năm không thấp hơn 300
triệu đồng/huyện/năm.
Riêng đối với kinh phí mở các lớp
Trung cấp lý luận chính trị theo đề án phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, được
ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu hằng năm.
2. Đối với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên
Định mức phân bổ kinh phí cho sự
nghiệp đào tạo theo cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 80% và chi hoạt động chiếm 20%/tổng
chi sự nghiệp đào tạo. Cụ thể:
a) Phân bổ đủ quỹ tiền lương theo
mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng (chiếm 80% tổng chi sự nghiệp đào tạo), gồm: Đối với cán bộ quản lý, giáo viên
và người được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc trong chỉ tiêu biên chế
có mặt đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2016, thì tính theo quỹ tiền lương thực tế;
Đối với giáo viên, cán bộ quản lý thuộc chỉ tiêu biên chế được giao đến thời điểm
30 tháng 9 năm 2016 mà chưa tuyển dụng (nếu có), được phân bổ theo hệ số 2,34
trên mức lương cơ sở để dự nguồn cho việc tuyển dụng mới; Bổ sung để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với
hệ số nâng lương 0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
b) Chi hoạt động (ngoài quỹ tiền
lương) đảm bảo 20%/tổng chi sự nghiệp
đào tạo.
Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động
|
=
|
Quỹ
tiền lương
|
x
20%
|
80%
|
Khuyến khích đơn vị liên kết mở
các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo chức năng nhiệm vụ để tăng nguồn kinh phí hoạt động
của đơn vị theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 18. Định
mức chi sự nghiệp Y tế
1. Định mức phân bổ chi ngân sách
cấp huyện
Định mức phân bổ 100 triệu đồng/huyện/năm
để hỗ trợ các hoạt động liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe của người dân,
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động khác có liên quan.
2. Định mức phân bổ chi ngân sách
cấp xã
Định mức phân bổ 20 triệu đồng/xã/năm
để hỗ trợ các hoạt động liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe của người dân,
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động khác có liên quan.
Điều 19. Định
mức chi sự nghiệp văn hóa thông tin
1. Định mức chi ngân sách cấp huyện
Định mức phân bổ kinh phí cho sự
nghiệp văn hóa thông tin theo cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 80% và chi hoạt động
chiếm 20%/tổng chi sự nghiệp văn hóa thông tin. Cụ thể:
a) Phân bổ đủ quỹ tiền lương theo
mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng (chiếm 80% tổng chi sự nghiệp văn hóa thông
tin), gồm: Đối với biên chế sự nghiệp và người được tuyển dụng theo chế độ hợp
đồng làm việc trong chỉ tiêu biên chế có mặt đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2016,
thì tính theo quỹ tiền lương thực tế; Đối với số lượng viên chức thuộc chỉ tiêu
biên chế được giao đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2016 mà chưa tuyển dụng (nếu
có), được phân bổ theo hệ số 2,34 trên mức lương cơ sở để dự nguồn cho việc tuyển
dụng mới; Bổ sung để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao
động thực tế có mặt với hệ số nâng lương 0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các
khoản đóng góp theo quy định).
b) Chi hoạt động (ngoài quỹ tiền
lương) đảm bảo 20%/tổng chi sự nghiệp văn hóa thông tin.
Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động
|
=
|
Quỹ
tiền lương
|
x
20%
|
80%
|
c) Tiêu chí bổ sung
Bổ sung để chi cho các hoạt động sự
nghiệp văn hóa thông tin là 400 triệu đồng/huyện/năm.
Đối với các huyện, thị xã, thành
phố có số đơn vị hành chính cấp xã cao hơn số đơn vị hành chính cấp xã bình
quân (244 xã/18 huyện
= 14 xã/huyện) thì được bổ sung thêm 10
triệu đồng/01 đơn vị hành chính cấp xã tăng thêm so với số xã bình quân.
Bổ sung thêm cho thành phố Tam Kỳ
500 triệu đồng/năm, thị xã Điện Bàn và huyện Núi Thành mỗi địa phương 200
triệu đồng/năm, để bổ sung nhiệm vụ tuyên truyền cổ động trực quan.
Tiếp tục bổ sung cho 09 huyện miền
núi là 100 triệu đồng/huyện/năm để thực hiện chính sách ưu tiên văn hóa của Đảng
và Nhà nước đối với miền núi và vùng đồng bào dân tộc ít người.
2. Định mức phân bổ chi ngân sách
cấp xã
a) Định mức chi hoạt động sự nghiệp
văn hóa thông tin cấp xã là: 80 triệu đồng/xã/năm.
b) Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718 thôn/244 xã = 07 thôn, tổ dân phố/xã) thì được bổ sung thêm 04 triệu đồng/ thôn, tổ dân phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố bình
quân.
Định mức trên bao gồm hoạt động của
Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã.
Điều 20. Định
mức chi sự nghiệp thể dục thể thao
1. Định mức phân bổ chi ngân sách
cấp huyện
Phân bổ kinh phí cho sự nghiệp thể
dục thể thao theo cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 80% và chi hoạt động chiếm 20%/tổng
chi sự nghiệp thể dục thể thao. Cụ thể:
a) Phân bổ đủ quỹ tiền lương theo
mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng (chiếm 80% tổng chi sự nghiệp thể dục thể
thao), gồm: Đối với biên chế sự nghiệp và người được tuyển dụng theo chế độ hợp
đồng làm việc trong chỉ tiêu biên chế có mặt đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2016,
thì tính theo quỹ tiền lương thực tế; Đối với số lượng viên chức thuộc chỉ tiêu
biên chế được giao đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2016 mà chưa tuyển dụng (nếu
có), được phân bổ theo hệ số 2,34 trên mức lương cơ sở để dự nguồn cho việc tuyển
dụng mới; Bổ sung để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao
động thực tế có mặt với hệ số nâng lương 0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các
khoản đóng góp theo quy định).
b) Chi hoạt động (ngoài quỹ tiền
lương) đảm bảo 20%/tổng chi sự nghiệp thể dục thể thao.
Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động
|
=
|
Quỹ
tiền lương
|
x
20%
|
80%
|
c) Tiêu chí bổ sung
Bổ sung để chi cho các hoạt động sự
nghiệp thể dục thể thao hằng năm là 200 triệu đồng/huyện/năm.
Đối với các huyện, thị xã, thành
phố có số đơn vị hành chính cấp xã cao hơn số đơn vị hành chính cấp xã bình
quân (244 xã/18 huyện
= 14 xã/huyện) thì được bổ sung thêm 05
triệu đồng/01 đơn vị hành chính cấp xã tăng thêm so với số xã bình quân.
Tiếp tục bổ sung cho ngân sách 09
huyện miền núi: 100 triệu đồng/huyện/năm để tổ chức và tham gia các hoạt động
thể thao các dân tộc miền núi truyền thống hằng năm.
2. Định mức chi ngân sách cấp xã
Ngân sách cấp xã chủ yếu chi tổ chức
các giải thi đấu thể thao tại xã, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao quần
chúng tại cộng đồng dân cư, Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường,
thị trấn.
Định mức chi hoạt động thể dục thể
thao là 50 triệu đồng/xã/năm.
Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718 thôn/244 xã = 07 thôn, tổ dân phố/ xã)
thì được bổ sung thêm 03 triệu đồng/01thôn,
tổ dân phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố bình quân.
Định mức trên bao gồm hoạt động của
Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã.
Điều 21. Định
mức chi sự nghiệp truyền thanh, truyền hình
1. Định mức chi ngân sách cấp huyện
Định mức phân bổ kinh phí cho sự
nghiệp truyền thanh truyền hình theo cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 80% và chi hoạt
động chiếm 20%/tổng chi sự nghiệp truyền thanh truyền hình. Cụ thể:
a) Phân bổ đủ quỹ tiền lương theo
mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng (chiếm 80% tổng chi sự nghiệp truyền thanh
truyền hình), gồm: Đối với biên chế sự nghiệp và người được tuyển dụng theo chế
độ hợp đồng làm việc trong chỉ tiêu biên chế có mặt đến thời điểm 30 tháng 9
năm 2016 thì tính theo quỹ tiền lương thực tế; Đối với số lượng viên chức thuộc
chỉ tiêu biên chế được giao đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2016 mà chưa tuyển dụng
(nếu có), được phân bổ theo hệ số 2,34 trên mức lương cơ sở để dự nguồn cho việc
tuyển dụng mới; Bổ sung để nâng lương định kỳ bằng 1/3
số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương 0,33 (kể cả các khoản phụ cấp
và các khoản đóng góp theo quy định).
b) Chi hoạt động (ngoài quỹ tiền
lương) đảm bảo 20%/tổng chi sự nghiệp truyền thanh truyền hình.
Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động
|
=
|
Quỹ
tiền lương
|
x
20%
|
80%
|
c) Tiêu chí bổ sung
Bổ sung để chi cho các hoạt động sự
nghiệp truyền thanh, truyền hình của Đài huyện (Đài Truyền thanh, truyền hình
hoặc Đài Truyền thanh) là 300 triệu đồng/huyện/năm.
Bổ sung để chi hoạt động của Trạm
phát lại truyền hình liên xã là 50 triệu đồng/trạm/năm, Trạm phát lại truyền
hình xã là 30 triệu đồng/trạm/năm.
Hỗ trợ 06 huyện miền núi cao 100
triệu đồng/huyện/năm để đầu tư mở rộng diện phủ sóng phát thanh, truyền hình.
2. Định mức chi ngân sách cấp xã
Định mức chi sự nghiệp truyền
thanh cho ngân sách cấp xã nhằm đảm bảo hoạt động và phát triển các Đài truyền
thanh và trạm phát thanh FM cấp xã (chế độ tiền lương cán bộ phụ trách truyền
thanh đã được tính cho cán bộ xã, cán bộ không chuyên trách xã).
Định mức chi hoạt động truyền
thanh cấp xã: 25 triệu đồng/xã/năm.
Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718 thôn/244 xã= 07 thôn, tổ dân phố/ xã)
thì được bổ sung thêm 02 triệu đồng/01thôn,
tổ dân phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố bình quân.
Điều 22. Định
mức chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
Định mức phân bổ để thực hiện nhiệm
vụ: bảo trợ xã hội thường xuyên, bảo trợ đột xuất; tổ chức thăm hỏi gia đình
chính sách người có công; công tác xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, lao động,
việc làm; quản lý đối tượng chính sách, đối tượng xã hội... theo quy định hiện hành.
1. Định mức chi ngân sách cấp huyện
a) Bố trí kinh phí để thực hiện
các hoạt động đảm bảo xã hội trên địa bàn: 600 triệu đồng/huyện/năm.
Đối với các huyện, thị xã, thành
phố có số đơn vị hành chính cấp xã cao hơn số đơn vị hành chính cấp xã bình
quân (244 xã/18 huyện
= 14 xã/huyện) thì được bổ sung thêm 30 triệu đồng/01 đơn vị hành chính cấp xã tăng thêm
so với số xã bình quân.
b) Tiêu chí bổ sung
Bổ sung thêm cho các huyện miền
núi để tăng nguồn bảo trợ xã hội, vận chuyển hàng cứu trợ, dự trữ gạo cứu đói,
phòng chống thiên tai, lũ lụt và cứu trợ đột xuất.., với mức: huyện núi thấp 150 triệu đồng/huyện/năm, huyện núi cao 200 triệu đồng/huyện/năm.
Bổ sung có mục tiêu theo thực tế
các nhiệm vụ sau:
Hỗ trợ thăm hỏi, động viên gia
đình chính sách người có công vào dịp kỷ niệm ngày 27 tháng 7 và Tết Nguyên đán
hằng năm với mức chi cụ thể: Thăm và tặng quà tết Nguyên đán là 400.000 đồng/đối
tượng, thăm và tặng quà ngày 27 tháng 7 là 300.000 đồng/đối tượng.
Bổ sung kinh
phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
xã hội theo quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Bổ sung kinh phí chi trả trợ cấp hằng
tháng cho Thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết
định số 29/2016/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Bổ sung kinh phí chi hỗ trợ trực
tiếp cho người nghèo theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
Bổ sung kinh phí thực hiện chế độ
trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo Nghị định 55/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ.
Tùy theo khả năng, trình độ quản
lý mà Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định phân cấp cho cấp xã thực hiện các
nhiệm vụ bổ sung nêu trên cho phù hợp.
2. Định mức chi ngân sách cấp xã,
phường, thị trấn
a) Định mức chi hoạt động sự nghiệp
đảm bảo xã hội: 50 triệu đồng/xã/năm.
b) Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718/244 = 07
thôn/xã) thì được bổ sung thêm 03 triệu đồng/01 thôn, tổ dân phố tăng thêm so với
số thôn bình quân.
Điều 23. Định
mức chi quản lý hành chính
1. Định mức chi ngân sách cấp huyện
Định mức phân bổ kinh phí cho chi
quản lý hành chính theo cơ cấu quỹ tiền lương chiếm 80% và chi hoạt động chiếm
20%/tổng chi quản lý hành chính. Cụ thể:
a) Phân bổ đủ quỹ tiền lương theo
mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng (chiếm 80% tổng chi quản lý hành chính), gồm:
Đối với cán bộ công chức và người lao động trong chỉ tiêu biên chế có mặt đến
thời điểm 30 tháng 9 năm 2016, thì tính theo quỹ tiền lương thực tế; Đối với số biên chế trong chỉ tiêu giao chưa có mặt sẽ được bổ sung
khi có quyết định tuyển dụng; Bổ
sung để nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng
lương 0,33 (kể cả các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định).
b) Chi hoạt động (ngoài quỹ tiền
lương) đảm bảo 20%/tổng chi quản lý hành chính. Cách xác định:
Kinh
phí chi hoạt động
|
=
|
Quỹ
tiền lương
|
x
20%
|
80%
|
Đối với kinh phí hoạt động khối Đảng
được tăng thêm 30%, kinh phí hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được
tăng thêm 20%, kinh phí hoạt động của các đoàn thể (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ,
Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) được tăng thêm 10% so với mức chi kinh phí hoạt
động theo cách tính nêu trên.
c) Tiêu chí bổ sung
Bổ sung cho hoạt động của Đảng bộ,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện
với mức 2.500 triệu đồng/huyện/năm.
Để đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện
các chế độ chính sách quy định tại Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm
2012 của Ban Bí thư, ngân sách phân bổ thêm kinh phí chi hoạt động đối với tổ
chức đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở và chi bộ trực thuộc với các mức: Đảng bộ cơ sở
10 triệu đồng/năm; chi bộ cơ sở 5 triệu đồng/năm; chi bộ trực thuộc 3 triệu đồng/năm.
Đối với các huyện, thị xã, thành
phố có số đơn vị hành chính cấp xã cao hơn số đơn vị hành chính cấp xã bình
quân (244 xã/18 huyện= 14 xã/huyện) thì được bổ sung thêm 50 triệu đồng/01 đơn vị hành chính cấp xã tăng thêm so với số xã bình quân.
Bổ sung để hỗ trợ kinh phí hoạt động
cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp hoạt động gắn liền với nhiệm
vụ của nhà nước 500 triệu đồng/huyện/năm. Mức hỗ trợ cụ thể
cho từng tổ chức
do HĐND cấp huyện quyết định.
Bổ sung hoạt động đối với cán bộ,
công chức của cấp huyện là thành viên của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, mức chi: 30 triệu đồng/người/năm.
Bổ sung quỹ tiền lương cho định suất
lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP với số lượng 10 xuất/huyện, theo hệ số
lương bình quân 1,86 và các khoản đóng góp theo quy định.
Bổ sung
cho huyện Nam Giang, Tây Giang với mức 1.000 triệu đồng/huyện/năm
để tạo điều kiện quan hệ tiếp xúc với
các huyện nước bạn Lào.
Bổ sung theo dân số: Đối với phần
dân số từ 80.000 dân trở xuống được phân bổ thêm 500 triệu đồng; Phần dân số từ
80.000 dân đến dưới 100.000 dân, cứ mỗi 5.000 dân tăng thêm được bổ sung 50 triệu
đồng; Phần dân số từ 100.000 dân đến dưới 120.000 dân, cứ mỗi 10.000 dân tăng
thêm được bổ sung 50 triệu đồng; Phần trên 120.000 dân trở lên, cứ mỗi 10.000
dân tăng thêm được bổ sung 30 triệu đồng.
Đối với huyện có xã miền núi được
bố trí 50 triệu đồng/xã miền núi.
Bổ sung mua sắm, sửa chữa với mức
500 triệu đồng/huyện/năm.
Đối với chế độ phụ cấp cấp ủy cấp huyện, phụ cấp đại biểu HĐND cấp huyện, phụ cấp của Hội đặc thù được tính theo thực tế.
2. Định mức chi ngân sách cấp xã
a) Định mức phân bổ cho cán bộ
công chức và chuyên trách cấp xã, cán bộ không chuyên
trách cấp xã (bao gồm cả nhân viên thú y xã)
Phân bổ kinh phí cho chi quản lý
hành chính theo cơ cấu quỹ tiền lương đối với cán bộ công chức và chuyên trách
cấp xã, phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã chiếm 80% và chi hoạt
động chiếm 20%/tổng chi quản lý hành chính. Cụ thể: Phân bổ đủ quỹ tiền lương đối
với cán bộ công chức và chuyên trách cấp xã, phụ cấp cán bộ
không chuyên trách xã (bao gồm cả Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế tự nguyện) theo mức lương cơ sở là
1.210.000 đồng (chiếm 80% tổng chi quản lý hành chính); Đối với cán bộ công chức
thuộc chỉ tiêu biên chế được giao đến thời điểm 30 tháng 9 năm 2016 mà chưa tuyển
dụng (nếu có), được phân bổ theo hệ số 2,1 so với lương cơ sở để dự nguồn cho
việc tuyển dụng mới; Bổ sung để nâng lương định kỳ bằng
1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương 0,33 ( kể cả các khoản phụ
cấp và các khoản đóng góp theo quy định); Chi hoạt động
(ngoài quỹ tiền lương) đảm bảo 20%/tổng chi quản lý hành chính.
Cách xác định kinh phí chi hoạt động
như sau:
Kinh
phí chi hoạt động
|
=
|
Quỹ
tiền lương
|
x
20%
|
80%
|
Tiêu chí bổ sung:
Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718 thôn/244 xã = 07 thôn/xã) thì được bổ sung thêm 10 triệu đồng/01 thôn, tổ dân phố tăng
thêm so với số thôn, tổ dân phố bình
quân.
Bổ sung kinh phí hoạt động của 5
Đoàn thể cấp xã với mức 160 triệu đồng/năm. Hội đồng nhân dân cấp xã, căn cứ kế
hoạch và tình hình hoạt động cụ thể trong năm của từng Đoàn thể mà có sự phân bổ
phù hợp.
Để đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện
các chế độ chính sách quy định tại Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm
2012 của Ban Chấp hành Trung ương, ngân sách phân bổ thêm kinh phí chi hoạt động
đối với Tổ chức Chi bộ cơ sở và Chi bộ trực thuộc với các mức: Chi bộ cơ sở 05
triệu đồng/năm; Chi bộ trực thuộc 3 triệu đồng /năm.
Bổ sung kinh phí hoạt động của Đảng
bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã
với mức 300 triệu đồng/xã/năm.
Kinh phí hỗ trợ đối với Ban công
tác Mặt trận ở Khu dân cư được phân bổ thực tế theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 144/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 9 năm 2014 của liên Bộ Tài
chính - Văn hóa - Thể thao và Du lịch (05 triệu đồng/khu dân cư, riêng đối với
Khu dân cư thuộc vùng khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì được
phân bổ với mức 07 triệu đồng/khu dân cư).
Bổ sung kinh phí hoạt động cho Chi
hội thôn tại các xã đặc biệt khó khăn theo Thông tư 49/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính với mức 2 triệu đồng/Chi hội/năm.
Bổ sung mua sắm, sửa chữa với mức
50 triệu đồng/xã/năm.
Đối với chế độ phụ cấp cấp ủy cấp xã, phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, phụ cấp Hội đặc thù được tính theo thực tế.
b) Định mức chi cho những người hoạt
động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố: Bao gồm các chế độ: Phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố quy định tại
Nghị quyết số 30/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
hỗ trợ đóng góp bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm y tế tự nguyện cho cán bộ thôn, tổ dân phố quy định tại
Nghị quyết số 155/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân
tỉnh. Phân bổ theo tiêu chí: Phân bổ đủ phụ cấp, các khoản đóng góp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo quy định cho những người hoạt động không chuyên trách;
Chi hoạt động 10 triệu đồng/thôn/năm.
Điều 24. Định
mức chi an ninh địa phương
1. Định mức chi ngân sách cấp huyện
a) Định mức phân bổ kinh phí chi
hoạt động giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội cấp huyện: 400 triệu đồng/huyện/năm.
Đối với các huyện, thị xã, thành
phố có số đơn vị hành chính cấp xã cao hơn số đơn vị hành chính cấp xã bình
quân (244 xã/18 huyện
= 14 xã/huyện) thì được bổ sung thêm
20 triệu đồng/01 đơn vị hành chính cấp xã tăng thêm so với
số xã bình quân.
b) Tiêu chí bổ sung
Đối với các huyện có xã biên giới,
hải đảo được bổ sung theo mức 10 triệu đồng/xã biên giới, hải đảo/năm.
Bổ sung 100 triệu đồng/huyện/năm để cùng với định mức trên đảm bảo an ninh cho các
khu vực đặc thù (Khu kinh tế, khu công nghiệp, cửa khẩu, lao động vãng lai nhiều,
địa bàn tiếp giáp với tỉnh, thành phố khác).
Bổ sung 300 triệu đồng/huyện/năm
cho các địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản, lâm sản phức tạp (Nông
Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức, Nam Giang, Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Trà
My, Bắc Trà My và Phú Ninh).
2. Định mức chi ngân sách cấp xã
a) Phân bổ kinh phí chi hoạt động
giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội cấp xã: 40 triệu đồng/xã/năm.
Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718 thôn/244 xã = 07 thôn/xã) thì được bổ sung thêm 03 triệu đồng/01 thôn, tổ dân
phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố bình quân.
b) Tiêu chí bổ sung
Đối với xã chưa thành lập lực lượng
công an chính quy được hỗ trợ 10 triệu đồng/xã/năm.
Đối với các xã loại 1 được bổ sung
10 triệu đồng/xã/năm; xã loại 2 bổ sung 8 triệu đồng/xã/năm; xã loại 3 bổ sung
5 triệu đồng/xã/năm.
Kinh phí thực hiện chế độ đối với
Ban Bảo vệ dân phố theo Nghị quyết số 137/2009/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2009
của Hội đồng nhân dân tỉnh; kinh phí chi trả phụ cấp cho Công an viên thường trực
ở xã và kinh phí trực cho xã trọng điểm về an ninh được bổ sung theo mức chi
quy định.
Điều 25. Định
mức chi quốc phòng địa phương
1. Định mức chi ngân sách cấp huyện
a) Định mức phân bổ kinh phí chi
hoạt động quốc phòng cấp huyện: 600 triệu đồng/huyện/năm.
Đối với các huyện, thị xã, thành
phố có số đơn vị hành chính cấp xã cao hơn số đơn vị hành chính cấp xã bình
quân (244 xã/18 huyện= 14 xã/huyện) thì được bổ sung thêm 35 triệu đồng/01 đơn vị hành chính cấp xã tăng thêm so với số xã bình quân.
b) Tiêu chí bổ sung
Đối với các huyện có xã biên giới,
hải đảo được bổ sung theo mức 20 triệu đồng/xã biên giới, hải đảo/năm.
Đối với kinh phí thực hiện Luật
Dân quân tự vệ, Pháp lệnh Dự bị động viên được phân bổ theo khả năng ngân sách
và thực tế. Căn cứ vào yêu cầu quản lý đặc thù của ngành mà phân cấp các nhiệm
vụ chi cụ thể cho ngân sách cấp xã trực tiếp thực hiện.
2. Định mức chi ngân sách cấp xã
a) Định mức phân bổ kinh phí chi
hoạt động quốc phòng cấp xã: 40 triệu đồng/xã/năm.
Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718 thôn/244 xã= 07 thôn/xã) thì được bổ sung thêm 03 triệu đồng/01 thôn, tổ dân phố tăng thêm so với số thôn, tổ dân phố bình quân.
b) Tiêu chí bổ sung: Đối với các
xã loại 1 được bổ sung 10 triệu đồng/xã/năm; xã loại 2 được bổ sung 8 triệu đồng/xã/năm;
xã loại 3 được bổ sung 5 triệu đồng/xã/năm.
Điều 26. Định
mức chi sự nghiệp kinh tế
1. Căn cứ định mức Trung ương phân
bổ, sau khi dành nguồn để thực hiện một số mục tiêu theo Nghị quyết về phát triển
kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh, định mức phân bổ chi sự nghiệp
kinh tế năm 2017 cho ngân sách cấp huyện (bao gồm ngân sách cấp xã) được tính bằng
7% trên tổng các khoản chi thường xuyên theo định mức (không bao gồm các nhiệm
vụ chi được bổ sung theo mục tiêu).
2. Kinh phí phân bổ cho sự nghiệp
kinh tế bao gồm cả kinh phí hoạt động, chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp
kinh tế, các Trạm, Trại thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương cấp huyện và phần
đối ứng của ngân sách cấp huyện cho các Đề án, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Định mức bổ sung:
a) Bổ sung mỗi huyện, thị xã,
thành phố 300 triệu đồng/năm để tạo điều kiện hỗ trợ thu hút đầu tư, phát triển
khu, cụm công nghiệp.
b) Bổ sung mỗi huyện, thị xã,
thành phố 5 tỷ đồng/năm để cùng với định mức nêu trên đảm bảo nguồn cho sự nghiệp
kinh tế.
c) Trường hợp định mức được phân bổ
nêu trên mà thấp hơn so với mặt bằng chi tỉnh giao năm 2016, thì được bổ sung để
đảm bảo không thấp hơn mặt bằng chi tỉnh giao năm 2016.
4. Ngoài ra, bổ sung có mục tiêu để
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Bổ sung để thực hiện nhiệm vụ
kiến thiết thị chính theo cơ chế đặc thù của tỉnh cho thành phố Tam Kỳ 40 tỷ đồng/năm,
thị xã Điện Bàn 30 tỷ đồng/năm, thành phố Hội An 20 tỷ đồng/năm, huyện Núi
Thành 20 tỷ đồng/năm. Đối với các địa phương còn lại chưa được hưởng cơ chế đặc
thù của tỉnh thì được bổ sung 03 tỷ đồng/huyện/năm.
b) Bổ sung để thực hiện nhiệm vụ
quy hoạch kinh tế xã hội theo cơ chế đặc thù của tỉnh cho thành phố Tam Kỳ,
thành phố Hội An, thị xã Điện Bàn, huyện Núi Thành với mức 02 tỷ đồng/địa
phương/năm. Đối với các địa phương còn lại chưa được hưởng cơ chế đặc thù của tỉnh
thì được bổ sung 01 tỷ đồng/huyện/năm.
c) Bổ sung để thực hiện duy trì
các xã đạt chuẩn nông thôn mới là 500 triệu đồng/xã/năm.
d) Bổ sung để thực hiện: Các
chương trình, đề án của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
phát triển kinh tế, nông nghiệp và nông thôn... theo nhu cầu thực tế và khả
năng cân đối ngân sách. Hỗ trợ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ; kinh phí cấp bù thủy lợi
phí, kinh phí hỗ trợ cho xã đảo được phân bổ theo thực tế.
e) Căn cứ năng lực quản lý thực hiện
các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế của cấp xã, Hội đồng nhân dân cấp huyện phân bổ
ngân sách trong tổng mức sự nghiệp kinh tế cho ngân sách cấp xã để thực hiện.
Điều 27. Định
mức chi sự nghiệp môi trường
1. Định mức chi ngân sách cấp huyện
a) Định mức chi sự nghiệp môi trường:
Được tính trên cơ sở dân số bình quân trên một đơn vị hành chính cấp huyện
(80.000 dân/huyện). Phần dân số từ 80.000 dân trở xuống được phân bổ 600 triệu
đồng. Phần dân số từ 80.000 dân đến dưới 100.000 dân, cứ mỗi 5.000 dân tăng
thêm được bổ sung 100 triệu đồng. Phần dân số từ 100.000 dân đến dưới 120.000
dân, cứ mỗi 10.000 dân tăng thêm được bổ sung 100 triệu đồng. Phần trên 120.000
dân trở lên, cứ mỗi 10.000 dân tăng thêm được bổ sung 50 triệu đồng
b) Tiêu chí bổ sung
Bổ sung 300 triệu đồng/huyện/năm đối
với địa phương tự xử lý rác thải; 200 triệu đồng/huyện/năm đối với địa phương
chỉ thực hiện nhiệm vụ thu gom rác thải.
Đối với các địa phương có Khu Công
nghiệp được bổ sung thêm 500 triệu đồng/khu/năm, Cụm Công nghiệp được bổ sung
thêm 200 triệu đồng/cụm/năm.
Đối với các địa phương bị ảnh hưởng
lũ lụt, căn cứ vào tình hình thực tế Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ hỗ trợ kinh phí để
xử lý môi trường sau lũ lụt.
c) Bổ sung có mục tiêu để thực hiện
cơ chế đặc thù của tỉnh cho thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An, thị xã Điện Bàn
và huyện Núi Thành được bổ thêm 3.000 triệu đồng/năm/địa phương để giải quyết
môi trường đô thị (kể cả giải quyết hỗ trợ thêm do có nhiều Khu công nghiệp, du
lịch, dịch vụ).
2. Định mức chi ngân sách cấp xã
a) Định mức chi sự nghiệp môi trường:
40 triệu đồng/xã/năm.
b) Tiêu chí bổ sung
Đối với các phường, thị trấn được
bổ sung thêm 1 lần định mức nêu trên để cùng định mức giải quyết môi trường ở
đô thị.
Đối với các xã, phường, thị trấn
có số thôn, tổ dân phố cao hơn số thôn, tổ dân phố bình quân (1.718 thôn/244 xã= 07 thôn/xã) thì được bổ sung thêm 05 triệu đồng/01 thôn, tổ dân phố tăng
thêm so với số thôn, tổ dân phố bình
quân.
Điều 28. Định
mức chi khác ngân sách
Định mức chi khác ngân sách cho từng
cấp ngân sách hằng năm bằng 0,5% (năm phần nghìn) trên tổng các khoản chi thường
xuyên theo định mức nêu trên (không bao gồm các nhiệm vụ chi được bổ sung theo
thực tế).
Điều 29. Dự
phòng ngân sách
Phân bổ vào dự toán ngân sách từng
cấp khoản dự phòng ngân sách bằng 2% (hai phần trăm) tổng dự toán chi ngân sách
cấp đó.
Điều 30. Các
năm trong thời kỳ ổn định ngân sách
1. Hằng năm, căn cứ vào khả năng cân
đối ngân sách tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tăng thêm
số bổ sung so với năm đầu thời kỳ ổn định cho các địa phương nhận bổ sung cân đối
từ ngân sách tỉnh để đảm bảo cân đối nhiệm vụ chi cho các địa phương này.
2. Hằng năm, ngân sách cấp
huyện có phát sinh nguồn thu lớn từ các dự án mới, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân quyết định tỷ lệ để lại cho ngân sách địa phương nhằm hỗ trợ đầu
tư kết cấu hạ tầng, khuyến khích nuôi dưỡng nguồn thu.
Điều 31. Thời điểm áp dụng
Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách các cấp thuộc ngân sách địa phương bao gồm các khoản chi theo chế độ,
chính sách mới được nhà nước ban hành đến ngày 30 tháng 9 năm 2016 và được áp dụng
cho năm ngân sách 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.