|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
96/2008/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Phú Yên
|
|
Người ký:
|
Trịnh Thị Nga
|
Ngày ban hành:
|
18/07/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
96/2008/NQ-HĐND
|
Tuy Hòa, ngày
18 tháng 7 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN
VÀ ĐIỀU CHỈNH MỨC HỖ TRỢ CỦA TỈNH ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
184/2004/QĐ-TTg ngày 22/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước để tiếp tục thực hiện các Chương trình kiên
cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng
thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2006-2010;
Sau khi xem xét Tờ trình số
34/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định
tiêu chí, định mức phân bổ vốn và điều chỉnh mức hỗ trợ của tỉnh để thực hiện
Chương trình phát triển đường giao thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương từ
năm 2008 đến năm 2010; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định tiêu chí, định
mức phân bổ vốn và điều chỉnh mức hỗ trợ của tỉnh để thực hiện Chương trình
phát triển đường giao thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương từ năm 2008 đến
năm 2010 như sau:
1. Tiêu chí và
định mức phân bổ vốn:
- Các xã, thị trấn được hỗ trợ vốn
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước từ năm 2008 đến năm 2010, để thực hiện
Chương trình phát triển đường giao thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương gồm:
45 xã, thị trấn thuộc 03 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi và 08 xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển đã được công nhận theo quy định. Có danh
sách kèm theo.
- Định mức phân bổ vốn cho từng
huyện, thành phố: việc xác định tổng số điểm của các huyện, thành phố, để làm
cơ sở phân bổ vốn như Phụ lục kèm theo.
2. Điều chỉnh mức
hỗ trợ của Chương trình phát triển đường giao thông nông thôn và kiên cố hóa
kênh mương như sau:
a) Đối với các xã khu vực III vùng
dân tộc thiểu số và miền núi: ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% theo tổng kinh phí
dự toán được duyệt của mỗi công trình;
b) Đối với các xã khu vực II vùng
dân tộc thiểu số và miền núi: ngân sách nhà nước hỗ trợ 90%, nhân dân đóng góp
và huy động các nguồn khác 10% theo tổng kinh phí dự toán được duyệt của mỗi
công trình;
c) Đối với các xã khu vực I vùng
dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển:
ngân sách nhà nước hỗ trợ 80%, nhân dân đóng góp và huy động các nguồn khác 20%
theo tổng kinh phí dự toán được duyệt của mỗi công trình;
Các địa phương trên nếu gặp khó
khăn trong huy động phần đóng góp của nhân dân thì cho phép sử dụng các nguồn
khác (nguồn huy động từ quỹ đất, Chương trình 135 và các chương trình khác) để
lồng ghép thực hiện;
d) Đối với các xã còn lại:
- Chương trình phát triển đường
giao thông nông thôn: giữ nguyên mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là 50%, nhân
dân đóng góp và huy động các nguồn khác 50% tổng kinh phí dự toán được duyệt của
mỗi công trình;
- Chương trình kiên cố hóa kênh
mương: giữ nguyên mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là 60% giá thành công trình;
Từ năm 2008 các xã này không được
hỗ trợ từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước, nếu có nhu cầu đầu tư thì cân
đối sử dụng từ nguồn vốn ngân sách của cấp mình và hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện
và cấp tỉnh (nếu có) để tiếp tục thực hiện, sau khi thông qua Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
3. Tổ chức thực
hiện:
- Thời gian thực hiện: việc quy định
tiêu chí, định mức phân bổ vốn và điều chỉnh mức hỗ trợ nêu trên được thực hiện
từ năm 2008 đến năm 2010; và chỉ áp dụng cho các công trình khởi công mới và sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ từ năm 2008, không áp dụng cho các công trình sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ từ các năm trước chưa sử dụng hết chuyển nguồn sang năm sau.
- Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ tổng
mức vốn cho các huyện, thành phố; trong đó có các danh mục gồm các xã miền núi
và xã bãi ngang ven biển thuộc tiêu chí phân bổ. Giao Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phân bổ chi tiết cho các công trình cụ thể (không bố trí trả nợ) theo
các nguyên tắc sau:
+ Chỉ bố trí cho các hạng mục,
công trình thuộc Chương trình phát triển giao thông nông thôn và kiên cố hóa
kênh mương, thủy lợi nội đồng. Mức phân bổ cho Chương trình phát triển giao
thông nông thôn không được thấp hơn 80% mức vốn hỗ trợ đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phân bổ và phần còn lại bố trí cho Chương trình kiên cố hóa kênh mương, thủy
lợi nội đồng. Đối với đầu tư Chương trình cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và
cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn sử dụng từ nguồn vốn khác để bố trí như:
Chương trình khuyến công, khuyến nông và Chương trình nuôi trồng thủy sản,…;
+ Chỉ được bố trí cho các hạng mục,
công trình cho các xã, thị trấn thuộc đối tượng phân bổ (xã miền núi, bãi ngang
ven biển);
+ Phân bổ nguồn vốn hỗ trợ cho
công trình nào cần xác định rõ mức huy động nhân dân đóng góp và từ các nguồn
tương ứng với công trình đó theo cơ chế hỗ trợ như đã nêu trên. Đồng thời cam kết
và chịu trách nhiệm huy động đủ phần đóng góp của nhân dân và từ các nguồn khác
để thực hiện.
- Việc quản lý, sử dụng và quyết
toán các nguồn kinh phí thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ
nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2008./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Thị Nga
|
PHỤ LỤC
XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ ĐIỂM CỦA CÁC HUYỆN VÀ THÀNH PHỐ, ĐỂ
LÀM CƠ SỞ PHÂN BỔ VỐN HỖ TRỢ
(Kèm theo Nghị quyết số 96/2008/NQ-HĐND ngày 18/7/2008 của HĐND tỉnh)
1. Tính điểm cho các huyện, thành phố dựa vào
các xã thuộc khu vực I, II, III và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển đã được công nhận:
Các xã khu vực III: mỗi xã tính 10 điểm (a =
10);
Các xã khu vực II: mỗi xã tính 9 điểm (b = 9);
Các xã khu vực I và các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển: mỗi xã tính 8 điểm (c = 8).
2. Gọi X là số xã miền núi thuộc khu vực III;
Gọi Y là số xã miền núi thuộc khu vực II;
Gọi Z là số xã miền núi thuộc khu vực I và số xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển.
3. Gọi Q là tổng số điểm của các huyện, thành phố:
Q = X.a + Y.b +
Z.c
4. Gọi Xh là số xã miền núi thuộc khu
vực III của mỗi huyện;
Gọi Yh là số xã miền núi thuộc khu vực
II của mỗi huyện;
Gọi Zh là số xã miền núi thuộc khu vực
I và số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển của mỗi huyện, thành phố.
5. Gọi Qh là tổng số điểm của từng
huyện, thành phố:
Qh = Xh.a
+ Yh.b + Zh.c.
6. Gọi V là tổng số vốn sẽ phân bổ cho các huyện,
thành phố trong một năm.
7. Gọi Vi là số vốn định mức phân bổ
cho 1 điểm: Vi = V/Q.
8. Gọi Vh mức vốn phân bổ cho từng
huyện, thành phố. Khi đó mức vốn phân bổ cho từng huyện, thành phố được xác định
là: Vh = Qh.Vi
Chi tiết tổng số điểm của từng huyện, thành phố
như sau:
STT
|
Địa phương
|
Tổng số xã
|
Tổng số điểm
|
Trong đó
|
Khu vực I và
bãi ngang
(8 điểm)
|
Khu vực II
(9 điểm)
|
Khu vực III
(10 điểm)
|
Số xã
|
Số điểm
|
Số xã
|
Số điểm
|
Số xã
|
Số điểm
|
1
|
Huyện Sông Hinh
|
11
|
99
|
3
|
24
|
5
|
45
|
3
|
30
|
2
|
Huyện Sơn Hòa
|
14
|
130
|
1
|
8
|
8
|
72
|
5
|
50
|
3
|
Huyện Đồng Xuân
|
11
|
96
|
4
|
32
|
6
|
54
|
1
|
10
|
4
|
Huyện Phú Hòa
|
1
|
8
|
1
|
8
|
|
|
|
|
5
|
Huyện Tây Hòa
|
4
|
33
|
3
|
24
|
1
|
9
|
|
|
6
|
Huyện Tuy An
|
6
|
51
|
3
|
24
|
3
|
27
|
|
|
7
|
Huyện Sông Cầu
|
3
|
26
|
2
|
16
|
|
|
1
|
10
|
8
|
Huyện Đông Hòa
|
2
|
16
|
2
|
16
|
|
|
|
|
9
|
Thành phố Tuy Hòa
|
1
|
8
|
1
|
8
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
53
|
467
|
20
|
160
|
23
|
207
|
10
|
100
|
DANH SÁCH
CÁC XÃ, THỊ TRẤN THUỘC 3 KHU VỰC VÙNG DÂN
TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI VÀ XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN
(Kèm theo Nghị quyết số 96/2008/NQ-HĐND ngày 18/7/2008 của HĐND tỉnh)
TT
|
Địa phương
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Xã ĐBKK
vùng bãi ngang ven biển
|
Số xã, thị
trấn miền núi
|
Số xã
|
Tên xã
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
Số xã
|
Tên xã, thị
trấn
|
Số xã
|
Tên xã
|
Số xã
|
Tên xã
|
1.
|
Huyện Sông Hinh
|
11
|
|
|
11
|
3
|
- Thị trấn Hai Riêng
- Đức Bình Tây
- Sơn Giang
|
5
|
- Ea Bar
- Ea Bá
- Ea Trol
- Ea Bia
- Đức Bình Đông
|
3
|
- Ea Ly
- Sông Hinh
- Ea Lâm
|
2.
|
Huyện Sơn Hòa
|
14
|
|
|
14
|
1
|
- Thị trấn Củng Sơn
|
8
|
- Sơn Hà
- Sơn Nguyên
- Sơn Long
- Sơn Phước
- Suối Trai
- Ea Chà Rang
- Sơn Xuân
- Suối Bạc
|
5
|
- Sơn Hội
- Cà Lúi
- Phước Tân
- Sơn Định
- Krông Pa
|
3.
|
Huyện Đồng Xuân
|
11
|
|
|
11
|
4
|
- Thị trấn La Hai
- Xuân Quang 3
- Xuân Sơn Bắc
- Xuân Sơn Nam
|
6
|
- Xuân Long
- Đa Lộc
- Xuân Lãnh
- Xuân Quang 1
- Xuân Phước
- Xuân Quang 2
|
1
|
- Phú Mỡ
|
4.
|
Huyện Phú Hòa
|
1
|
|
|
1
|
1
|
- Hòa Hội
|
|
|
|
|
5.
|
Huyện Tây Hòa
|
4
|
|
|
4
|
3
|
- Hòa Thịnh
- Hòa Mỹ Tây
- Sơn Thành Đông
|
1
|
- Sơn Thành Tây
|
|
|
6.
|
Huyện Tuy An
|
6
|
3
|
- An Hải
- An Hòa
- An Ninh Đông
|
3
|
|
|
3
|
- An Lĩnh
- An Xuân
- An Thọ
|
|
|
7.
|
Huyện Sông Cầu
|
3
|
2
|
- Xuân Thọ 2
- Xuân Thịnh
|
1
|
|
|
|
|
1
|
- Xuân Lâm
|
8.
|
Huyện Đông Hòa
|
2
|
2
|
- Hòa Tâm
- Hòa Hiệp Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
9.
|
Thành phố Tuy Hòa
|
1
|
1
|
- An Phú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
53
|
8
|
|
45
|
12
|
|
23
|
|
10
|
|
Nghị quyết 96/2008/NQ-HĐND quy định tiêu chí, định mức phân bổ vốn và điều chỉnh mức hỗ trợ của tỉnh để thực hiện Chương trình phát triển đường giao thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương từ năm 2008 đến năm 2010 do tỉnh Phú Yên ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 96/2008/NQ-HĐND quy định tiêu chí, định mức phân bổ vốn và điều chỉnh mức hỗ trợ của tỉnh để thực hiện Chương trình phát triển đường giao thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương từ ngày 18/07/2008 đến năm 2010 do tỉnh Phú Yên ban hành
3.019
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|