HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/2013/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
04 tháng 07 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH MỨC CHI
DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 08
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002; Căn cứ Luật Thể dục, Thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của Bộ Tài chính – Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hướng dẫn chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn
luyện viên thể thao thành tích cao;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2052/TTr-UBND ngày
07 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Đề án quy
định một số chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, học sinh
năng khiếu thể thao tỉnh Quảng Nam; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa – Xã hội
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức chi dinh dưỡng đối với
vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh với
các nội dung sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Đối tượng áp dụng:
Vận động viên, huấn luyện viên, học sinh năng khiếu
thể thao đang tập trung tập luyện thường xuyên tại các Trung tâm đào tạo, huấn
luyện thể thao, các Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, Trường Năng khiếu nghiệp
vụ Thể dục thể thao tỉnh;
Vận động viên, huấn luyện viên thể thao của tỉnh
đang tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu tại các giải thể thao thành
tích cao.
- Phạm vi áp dụng:
Đội tuyển tỉnh: Những vận động viên đạt đẳng cấp từ
cấp I trở lên; vận động viên đoạt huy chương các giải quốc tế; vận động viên
được tập trung vào các đội dự tuyển hoặc dự tuyển trẻ quốc gia và đội bóng
chuyền hạng A1;
Đội tuyển trẻ tỉnh: Những vận động viên đoạt huy
chương các giải thi đấu cấp quốc gia; vận động viên xuất sắc có khả năng phát
triển lên đội tuyển tỉnh; vận động viên đội tuyển bóng đá U17-U21 và đội tuyển
bóng chuyền trẻ;
Đội tuyển năng khiếu tỉnh: vận động viên năng khiếu
thể thao chưa đoạt huy chương các giải thể thao quốc gia, có thời gian tập
trung trên 12 tháng và có khả năng phát triển tốt; vận động viên đội bóng đá
năng khiếu các U13-U15;
Học sinh năng khiếu thể thao: Học sinh mới tuyển,
có thời gian tập trung tập luyện từ 12 tháng trở xuống và có khả năng phát
triển lên đội tuyển năng khiếu của tỉnh;
Đội tuyển huyện, thành phố trực thuộc tỉnh: Những
vận động viên có khả năng tranh chấp huy chương tại các giải thi đấu Đại hội
Thể dục thể thao cấp tỉnh; giải vô địch từng môn thể thao cấp tỉnh.
2. Định mức chi
Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày
tập trung tập luyện, thi đấu của một vận động viên, huấn luyện viên. Mức quy
định cụ thể như sau:
Đối với vận động viên, học sinh năng khiếu thể
thao, huấn luyện viên thể thao trong thời gian tập trung luyện tập thường
xuyên; tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu:
Đơn vị tính:
đồng/người/ngày
TT
|
Đối tượng
|
Mức chi trong thời
gian tập trung luyện tập thường xuyên
|
Mức chi trong thời
gian tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu
|
1
|
Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển tỉnh
|
150.000
|
200.000
|
2
|
Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển trẻ tỉnh
|
120.000
|
150.000
|
3
|
Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển năng
khiếu tỉnh
|
90.000
|
150.000
|
4
|
Học sinh năng khiếu thể thao
|
90.000
|
|
b) Đối với các vận động viên khuyết tật khi được
cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu các giải quốc
gia được hưởng chế độ dinh dưỡng bằng mức của đội tuyển tỉnh cho những ngày
được tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu.
c) Đối với vận động viên ngoài chỉ tiêu đào tạo của
Trường Năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao và Câu lạc bộ bóng đá Quảng Nam,
khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu các
giải thể thao cấp quốc gia được hưởng chế độ dinh dưỡng và tiền công bằng mức
của đội tuyển trẻ tỉnh cho những ngày được tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu
và thi đấu.
d) Đối với vận động viên, huấn luyện viên thuộc đội
tuyển huyện, thành phố thuộc tỉnh : Đảm bảo bằng 70% so với mức chi dinh dưỡng
của vận động viên, huấn luyện viên cấp tỉnh.
3. Thời gian tính chi trả
a) Đối với các đối tượng được quy định tại Điểm a,
Khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết này : là số ngày vận động viên, huấn luyện viên
có mặt thực tế tập trung tập luyện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Trong
đó : Thời gian tập trung tập huấn chuẩn bị thi đấu và thi đấu bình quân không
quá 90 ngày/năm/vận động viên.
b) Đối với các đối tượng được quy định tại Điểm b,
Điểm c, Khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết này : Thời gian tập trung tập huấn chuẩn
bị thi đấu và thi đấu không quá 45 ngày/1 lần triệu tập thi đấu.
c) Đối với các đối tượng được quy định tại Điểm d,
Khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết này : Thời gian tập trung tập huấn chuẩn bị thi
đấu do UBND cấp huyện, thành phố quy định tùy theo tính chất, quy mô của từng
giải.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu các quy
định của Trung ương có thay đổi hoặc các mức chi không còn phù hợp, giao Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi sau khi có văn bản thống nhất của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Nam Khóa VIII, Kỳ họp thứ 08 thông qua ngày 04 tháng 7 năm 2013 và có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.