HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
78/2006/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày
09 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN
2007 - 2010.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước số: 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số:
656/TTr-UBND ngày 9 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh về
ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2007 - 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc HĐND tỉnh
và ý kiến của các Đại biểu HĐND tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn
2007 – 2010.
(Có qui
định chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao cho UBND tỉnh ra Quyết định Ban hành chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2007
- 2010; và tổ chức thực hiện kể từ ngày 01/01/2007.
Điều 3. Giao cho Thường trực HĐND tỉnh,
các Ban của HĐND tỉnh và Đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên đôn đốc, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị Quyết này
đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 8
tháng 12 năm 2006./.
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2007 -
2010
(Kèm theo Nghị quyết số: 78/2006/NQ-HĐND 12 ngày 09
tháng 12 năm 2006 của HĐND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Đối
tượng được hưởng chính sách hỗ trợ.
Tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Lai Châu có đủ điều kiện trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất Nông - Lâm nghiệp
thì được hưởng chính sách hỗ trợ.
Điều 2.
Chính sách hỗ trợ.
1. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
1.1. Hỗ trợ đối với trồng cây
lương thực.
a. Các tổ chức, cá nhân tham gia
phát triển sản xuất nông nghiệp theo kế hoạch của tỉnh được hỗ trợ về giống
theo mức hỗ trợ như sau:
TT
|
Loại Giống
|
Mức hỗ trợ (% )
trên giá mua của cơ quan cung ứng cho người dân
|
Vùng I
|
Vùng II
|
Vùng III
|
1
|
Lúa lai
|
10
|
30
|
60
|
2
|
Lúa nương
|
|
30
|
60
|
3
|
Lúa cấp I
|
10
|
30
|
60
|
4
|
Lúa chịu hạn
|
|
30
|
60
|
5
|
Ngô lai, ngô kỹ thuật
|
10
|
30
|
60
|
6
|
Đậu tương và giống cây công nghiệp ngắn ngày
|
|
30
|
60
|
(Ghi chú: Cây công nghiệp ngắn
ngày bao gồm; Lạc,vừng, mạch, sắn, dong giềng.v.v...)
Các xã vùng I nhưng có bản thuộc
vùng II, vùng III và các xã vùng II nhưng có bản vùng III vẫn được hưởng theo
chế độ hỗ trợ vùng tương ứng và ngược lại.
Việc phân vùng theo hướng dẫn của
Ban Dân tộc, tiêu chuẩn hộ nghèo theo hướng dẫn của Bộ LĐTB&XH và các văn bản
pháp luật hiện hành.
b. Hỗ trợ giống lúa đối với vùng
III tối thiểu phải đạt 20 kg/vụ/hộ. Riêng hộ đói nghèo (Trong 50 xã được UBND tỉnh
ra Quyết định thực hiện riêng) 3 năm đầu được hưởng mức hỗ trợ 90%.
c. Hỗ trợ 70% giá mua giống mới lần
đầu tiên đưa vào áp dụng trên địa bàn tỉnh cho cả 3 vùng I, II, III (theo kế hoạch
chỉ đạo áp dụng tiến bộ kỹ thuật của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh, có sự thẩm
định của các ngành chức năng) Nếu tiếp tục duy trì, mở rộng từ năm thứ 2 trở đi
mức hỗ trợ cho các đối tượng được tính như điểm a nêu trên.
d. Hỗ trợ 70% giá mua giống nguyên
chủng để nhân giống cấp I cho các cơ sở được phép sản xuất giống trên địa bàn tỉnh.
1.2. Thuốc bảo vệ thực vật.
- Hỗ trợ giá mua khi có dịch xảy
ra:
+ Vùng I: 20%
+ Vùng II: 40%
+ Vùng III: 100%
- Hỗ trợ 70% thuốc BVTV đối với
các cá nhân, đơn vị được phép sản xuất giống trên địa bàn tỉnh.
1.3. Thuốc thú y
- Đối
với văc xin phòng chống dịch, bệnh gia súc, gia cầm:
+ Vùng I: Hỗ trợ 70% giá mua
+ Vùng II, vùng III: Hỗ trợ 70%
giá mua thuốc và tiền công phòng chống dịch, bệnh.
- Đối với công tác dập dịch: Hỗ trợ
70% giá mua thuốc, nhân công và chi phí dập dịch.
1.4. Về công tác khuyến nông.
Mỗi xã được hợp đồng thuê 01 cán bộ
khuyến nông (tiêu chuẩn do UBND huyện, thị thống nhất với Sở NN&PTNT, Sở Nội
vụ, có hướng dẫn riêng, không tính 50 xã đặc biệt khó khăn đã được UBND tỉnh ra
quyết định thực hiện riêng) và được hưởng mức trợ cấp :
+ Vùng I : 250.000 đồng/người/tháng
+ Vùng II : 300.000 đồng/người/tháng
+ Vùng III : 350.000 đồng/người/tháng
1.5. Hỗ trợ đối với trồng cây
chè.
- Chè đốn hàng năm hỗ trợ 50% giá
mua giống bằng giâm cành hoặc gốc ghép; 30% giá mua giống bằng quả (hạt) đối với
giống chè chất lượng cao.
- Chè cây cao không đốn và chè
giâm cành giống mới chất lượng cao, hỗ trợ 70% giá mua giống.
- Đối với chè trồng mới:
Mức cho vay (có hưởng lãi suất) tối
đa là 25 triệu đồng/1ha, với điều kiện: Trồng mới phải tập trung theo đúng quy
trình kỹ thuật của cơ quan chức năng ban hành, diện tích tối thiểu là 3.000 m2
và thuộc vùng quy hoạch trồng chè được UBND tỉnh phê duyệt.
Thời gian cho vay trong 4 năm và được phân bổ
như sau:
+ Năm trồng mới: 13 triệu đồng/ha
+ Năm thứ 2: 6 triệu đồng/ ha (trồng
dặm, chăm sóc,bảo vệ )
+ Năm thứ 3: 4 triệu đồng/ ha (trồng
dặm, chăm sóc,bảo vệ )
+ Năm thứ 4: 2 triệu đồng/ ha (trồng
dặm, chăm sóc,bảo vệ )
Mức hỗ trợ : Nhà nước thực hiện hỗ
trợ 70% lãi suất tiền vay trong 3 năm đầu, từ năm thứ 4 trở đi người vay bắt đầu
phải trả lãi theo quy định của Ngân hàng (chưa phải trả gốc)
Thu hồi vốn vào các năm thứ 5,6,7
quy định như sau:
+ Năm thứ 5: thu hồi 20% gốc + lãi
+ Năm thứ 6: thu hồi 40% gốc + lãi
trên số dư còn lại
+ Năm thứ 7: thu hồi hết gốc + lãi
của vốn vay
- Riêng đối với các hộ có diện
tích chè kinh doanh phải giải toả do yêu cầu của nhà nước, nếu có nhu cầu trồng
mới tại địa điểm đã được quy hoạch khác thì được hỗ trợ 10 triệu đồng/1 ha (diện
tích được hỗ trợ không vượt quá diện tích giải toả và phải có thẩm định việc trồng
mới của cơ quan chức năng).
- Hỗ trợ công tác khuyến nông: Chủ
đầu tư của các dư án trồng chè được hợp đồng thuê cán bộ khuyến nông trong thời
gian trồng mới và chăm sóc chè với định mức 01 cán bộ khuyến nông phải theo dõi
kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo cho 10 ha chè, căn cứ vào chu kỳ từng loại giống chè
và thời gian làm việc, tối đa không quá 6 tháng/1người/1năm với mức chi như
sau:
+ Vùng I : 200.000 đồng/người/tháng
+ Vùng II : 250.000 đồng/người/tháng
+ Vùng III : 300.000 đồng/người/tháng
1.6. Hỗ trợ phát triển trồng
cây thảo quả
Nhà nước thực hiện hỗ trợ trực tiếp
cho các hộ phát triển trồng mới cây thảo quả theo theo quy hoạch của tỉnh, mức
hỗ trợ 01(một) triệu đồng/ha.
1.7. Hỗ trợ trồng cây ăn quả
(cây dài ngày).
Các tổ chức cá nhân tham gia trồng
cây ăn quả theo danh mục giống cây trồng và qui hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt
được hỗ trợ như sau:
- Cây giống: Hỗ trợ 70% giá mua
cây giống (được nhân bằng cành, hom, giống ghép nhân giống bằng rễ, nuôi cấy
mô) theo giá thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.
- Phân bón vô cơ: (theo quy trình
kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt) theo giá do Công ty TNHH Vật tư kỹ
thuật Nông nghiệp tỉnh Lai Châu cung ứng.
+ Năm thứ nhất: Hỗ trợ 50% giá
mua.
+ Năm thứ 2, thứ 3: Hỗ trợ 30% giá
mua.
- Thuốc BVTV theo định mức và qui
trình kỹ thuật bao gồm (thuốc chống mối, thuốc trừ sâu, bệnh) hỗ trợ năm trồng
mới và chăm sóc (3 năm) do Chi Cục BVTV tỉnh cung ứng, mức tối đa không quá
300.000 đồng/ha/1năm.
- Công tác khuyến nông: Chủ đầu tư
của các dự án trồng cây ăn quả được hợp đồng thuê cán bộ khuyến nông trong thời
gian trồng mới và chăm sóc (3 năm) với định mức 01 cán bộ khuyến nông phải theo
dõi, hướng dẫn chỉ đạo cho 10 ha, căn cứ vào chu kỳ từng loại giống và làm việc
tối đa không quá 06 tháng/1người/1 năm với mức chi như sau:
+ Vùng I: 200.000 đồng/người/tháng
+ Vùng II: 250.000 đồng/người/tháng
+ Vùng III: 300.000đồng/người/tháng
1.8. Hỗ trợ phát triển nuôi trồng
thuỷ sản
1.8.1. Đối với Các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình tham gia nuôi trồng thuỷ sản theo mô hình điểm, nuôi thử nghiệm
giống thuỷ sản của Trung tâm Thuỷ sản Lai Châu theo dự án qui hoạch đã được
UBND tỉnh phê duyệt được hỗ trợ như sau:
- Về giống: thực hiện hỗ trợ 60%,
đối với hộ nghèo hỗ trợ 70% giá giống theo giá tại nơi sản xuất của Trung tâm
Thuỷ sản Lai Châu.
- Thuốc phòng bệnh: hỗ trợ 70%
theo định mức qui định
1.8.2. Các đối tượng khác thực hiện
trợ cước theo qui định hiện hành.
1.8.3. Hỗ trợ lãi suất tiền vay
thông qua các tổ chức tín dụng cho các tổ chức các nhân tham gia phát triển
nuôi trồng thuỷ sản theo dự án được cấp có thẩm quyền thẩm định .
a. Mức cho vay:
+ Diện tích mặt nước dưới 0,5 ha
là 7 triệu đồng
+ Diện tích mặt nước từ 0,5 ha đến
1 ha là 10 triệu đồng
+ Diện tích mặt nước từ trên 1ha đến
2 ha là 20 triệu đồng
+ Diện tích mặt nước từ trên 2ha đến
3 ha là 30 triệu đồng
Đối với các tổ chức cá nhân có diện
tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trên 3 ha trở lên lập dự án đầu tư trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt nhưng mức cho vay tối đa là 15 triệu đồng/1ha.
b. Thời hạn cho vay:
+ Mức dưới 10 triệu đồng thời hạn
cho vay là 01 năm.
+ Mức từ 10 triệu đồng đến 20 triệu
đồng là 02 năm.
+ Mức trên 20 triệu đồng đến 30
triệu đồng là 03 năm
(Số tiền cho vay từng năm theo thoả
thuận với các tổ chức tín dụng)
c. Hỗ trợ lãi suất tiền vay: nhà
nước thực hiện hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay theo khế ước và cam kết của các tổ
chức tín dụng trong thời hạn cho vay nhưng tối đa không quá 3 (ba) năm.
d. Thời hạn trả nợ gốc và
lãi: Các tổ chức, cá nhân phải trả nợ gốc và lãi theo khế ước cho vay đã cam kết
thoả thuận với các tổ chức tín dụng.
đ. Đối với qui mô có diện
tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trên 3 ha, mức cho vay, thời hạn cho vay và
trả nợ theo dự án được phê duyệt.
e. Hỗ trợ đào tạo tập huấn: Được hỗ
trợ hướng dẫn kỹ thuật về nuôi trồng thuỷ sản định mức chi cho giảng viên kỹ
thuật được thực hiện theo quy định hiện hành.
1.9. Hỗ trợ phát triển chăn
nuôi.
Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham
gia phát triển chăn nuôi theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt được hỗ trợ cho
vay vốn như sau:
a. Mức cho vay:
- Đối với hộ gia đình chăn nuôi
qui mô nhỏ có nhu cầu vay vốn được vay với mức sau:
+ Chăn nuôi tiểu gia súc, gia cầm
: 7 triệu đồng/ hộ
+ Chăn nuôi đại gia súc (trâu ,bò,
ngựa): 15 triệu đồng/hộ
- Đối với hộ gia đình chăn nuôi đại
gia súc theo quy mô trang trại có từ 30 con trở lên được vay vốn với mức cho
vay không quá 2 triệu đồng/1con tối đa không quá 100 triệu đồng.
b. Thời hạn cho vay và phân bổ như
sau:
- Đối với chăn nuôi qui mô nhỏ
+ Chăn nuôi tiểu gia súc, gia cầm
: 01 năm
+ Chăn nuôi đại gia súc : 02 năm
Năm thứ nhất 10 triệu đồng
Năm thứ hai 5 triệu đồng
- Đối với chăn nuôi đại gia súc
qui mô trang trại thời hạn cho vay 03 năm và được phân bổ như sau:
+ Năm thứ nhất: 01 triệu đồng
/1con
+ Năm thứ hai : 0,5 triệu đồng/1con
+ Năm thứ ba : 0,5 triệu đồng/1con
c. Nhà nước thực hiện hỗ trợ 70%
lãi suất tiền vay theo cam kết của các tổ chức tín dụng trong thời hạn cho vay
đối với chăn nuôi tiểu gia súc, gia cầm là 01 năm; chăn nuôi đại gia súc qui mô
nhỏ là 02 năm, chăn nuôi đại gia súc qui mô trang trại là 03 năm.
d. Thời hạn trả nợ gốc và lãi: Các
tổ chức, cá nhân,hộ gia đình phải trả nợ gốc và lãi theo theo khế ước cho vay
đã cam kết thoả thuận với các tổ chức tín dụng.
2. Hỗ trợ phát triển Lâm
nghiệp.
2.1. Hỗ trợ trồng cây cao su.
Các tổ chức cá nhân tham gia gia
trồng cây cao su theo dự án và qui hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt được hỗ trợ
như sau:
a. Hỗ trợ từ nguồn NSĐP:
- Hỗ trợ 70% giá mua cây giống
theo giá thẩm định của cơ quan có thẩm quyền và mức tối đa không quá 8 triệu đồng/1ha.
- Vật tư hỗ trợ năm trồng mới.
+ Phân vi sinh bón lót (năm đầu trồng
mới) mức hỗ trợ 70% giá mua theo giá do Công ty TNHH Vật tư kỹ thuật NN tỉnh
Lai Châu cung ứng với định mức 02 kg/ 01 cây với mật độ 550 cây/ha.
+ Thuốc chống mối hỗ trợ 1 lần: từ
15-20g/1cây do Chi Cục BVTV tỉnh cung ứng.
- Công tác khuyến nông: Chủ đầu tư
của các dự án trồng cây cao su được hợp đồng thuê cán bộ khuyến nông trong thời
gian trồng mới và chăm sóc (4 năm) với định mức 01 cán bộ khuyến nông phải theo
dõi, hướng dẫn chỉ đạo cho 10 ha, căn cứ vào chu kỳ từng loại giống và làm việc
tối đa không quá 06 tháng/1 năm với mức chi như sau:
+ Vùng I: 200.000 đồng/người/tháng
+ Vùng II: 250.000 đồng/người/tháng
+ Vùng III: 300.000đồng/người/tháng
b. Hỗ trợ 02 triệu đồng/1
ha từ nguồn vốn chương trình 661.
c. Mức hỗ trợ từ nguồn
chương trình 134: 03 triệu đồng/1 ha (đối với các xã biên giới) và 02 triệu đồng/1ha
(đối với các xã còn lại).
2.2. Hỗ trợ trồng rừng.
- Hỗ trợ 70% giá giống và 500.000đồng/1ha
rừng trồng kinh tế mới gồm: Thông, keo lai, tre, trúc địa phương trên hai huyện
Mường Tè, Sìn Hồ cho các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng nguyên liệu tập
trung theo các dự án quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Hỗ trợ 10 triệu đồng/ha đối với
trồng rừng phủ xanh đô thị thuộc huyện Phong Thổ, Tam Đường, Than Uyên, Mường
Tè, Sìn Hồ và Thị xã Lai Châu theo qui hoạch trên đất của các hộ gia đình đã được
cấp giấy sử dụng đất. (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật phải mua từ các
cơ sở được cấp giấy chứng nhận chất lượng theo quy định quản lý giống, cây trồng
của Nhà nước, giá mua là giá được thẩm định của cơ quan có thẩm quyền tại thời
điểm mua) và được phân bổ trong 3 năm:
+ Năm thứ nhất: 5 triệu đồng/ha
(trồng mới)
+ Năm thứ 2: 3 triệu đồng/ ha
(chăm sóc bảo vệ)
+ Năm thứ 3: 2 triệu đồng/ ha
(chăm sóc bảo vệ)
Điều 3. Nguồn
vốn hỗ trợ.
- Đối với các khoản thực hiện chi
hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa
phương theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
- Đối với các nguồn vốn vay trên
cơ sở dự án được phê duyệt các tổ chức, cá nhân thực hiện việc vay vốn thông
qua các tổ chức tín dụng trên địa bàn của tỉnh.