HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2024/NQ-HĐND
|
Gia Lai, ngày 10
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN ĐỊNH CỤ THỂ CÁC NHIỆM VỤ CHI VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 31/2023/TT-BTC ngày 25 tháng
5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Xét Tờ trình số 1471/TTr-UBND ngày 14 tháng 6
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về phân định cụ thể các nhiệm vụ chi
về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Báo cáo thẩm tra số 490/BC-HĐND
ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về phân định cụ thể các nhiệm
vụ chi về bảo vệ môi trường cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (gọi chung là cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã).
b) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng kinh phí bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ chi về bảo vệ
môi trường của ngân sách cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường của ngân
sách nhà nước chi thường xuyên
a. Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
- Hoạt động quản lý chất thải, hỗ trợ xử lý chất thải,
bao gồm:
+ Điều tra, thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập danh mục chất ô nhiễm, chất
thải rắn, nguồn ô nhiễm; đánh giá, dự báo tình hình phát sinh, thu gom, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh.
+ Hỗ trợ phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt và xử lý các loại chất thải khác phát sinh trên địa
bàn thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh.
- Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường đối với
khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức,
cá nhân gây ô nhiễm, gồm: Khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất trong chiến
tranh; khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật; khu vực đất bị ô
nhiễm khác trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm xử lý của cấp tỉnh; xử lý ô nhiễm
môi trường nước mặt sông, hồ trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm xử lý của cấp
tỉnh, bao gồm: Điều tra khảo sát, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý ô nhiễm môi
trường (không bao gồm dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công).
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường;
trang thiết bị để bảo vệ môi trường; quan trắc môi trường, bao gồm:
+ Mua sắm trang thiết bị thay thế; duy trì, vận
hành trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo vệ môi trường thuộc trách
nhiệm của cấp tỉnh.
+ Hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường theo
quy hoạch cấp tỉnh (bao gồm cả vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn,
kiểm định).
- Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát về bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc nhiệm vụ của cấp tỉnh và theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, bao gồm:
+ Điều tra, khảo sát, đánh giá, quản lý và bảo vệ
môi trường di sản thiên nhiên; xác lập, thẩm định và công nhận di sản thiên
nhiên thuộc nhiệm vụ của cấp tỉnh.
+ Hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Đa dạng sinh học (trừ lập, thẩm
định quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học của Nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ về đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh.
+ Điều tra, khảo sát, thống kê số liệu hoạt động phục
vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành; cập nhật danh mục cơ sở phát
thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và vận hành hệ
thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cấp tỉnh.
+ Hoạt động phát triển thị trường các-bon trong nước.
+ Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu của cấp tỉnh; xây dựng báo cáo đánh giá tác động,
tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu của cấp
tỉnh.
+ Điều tra, thống kê, giám sát, đánh giá, lập danh
mục chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính thuộc nhiệm vụ của
cấp tỉnh.
- Hoạt động truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về
bảo vệ môi trường, bao gồm: Truyền thông, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức,
ý thức, kiến thức về bảo vệ môi trường; phổ biến, tuyên truyền pháp luật về bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức và trao giải thưởng về bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng
theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế về
bảo vệ môi trường, bao gồm:
+ Phối hợp trong việc ký kết, thực hiện các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên theo đề xuất của cơ quan trung ương có thẩm
quyền; ký kết, thực hiện các thỏa thuận quốc tế về bảo vệ môi trường, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng
ô-dôn.
+ Vốn đối ứng chương trình, dự án sử dụng vốn ODA,
viện trợ về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng
ô-dôn thuộc nguồn sự nghiệp môi trường theo quy định của pháp luật.
- Các hoạt động quản lý nhà nước khác bảo vệ môi
trường thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh theo quy định của pháp luật, bao gồm:
+ Xây dựng, điều chỉnh chiến lược, kế hoạch, quy
chuẩn kỹ thuật, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật,
chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu của
cấp tỉnh.
+ Đánh giá việc thực hiện phương án bảo vệ môi trường
và bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong quy hoạch của cấp tỉnh.
+ Đánh giá, dự báo chất lượng môi trường nước mặt,
trầm tích, khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ trên địa
bàn tỉnh; kiểm kê, đánh giá nguồn thải, mức độ ô nhiễm sông, hồ trên địa bàn tỉnh;
đánh giá, dự báo chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh; điều tra,
đánh giá, xác định và khoanh vùng các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất,
khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn của cấp tỉnh.
+ Tiếp nhận, xác minh, xử lý phản ảnh, kiến nghị của
tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường; hội thảo phục vụ hoạt
động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường.
+ Quản lý, công bố thông tin về môi trường; vận
hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
(bao gồm cả thu nhận, xử lý, trao đổi thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế
thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin, dữ liệu); cập nhật, đánh giá chỉ tiêu thống
kê và xây dựng báo cáo về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đánh giá, xếp
hạng kết quả bảo vệ môi trường.
+ Xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu.
+ Hoạt động đánh giá phục vụ việc xác nhận về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
+ Hoạt động của Ban điều hành, Văn phòng thường trực
về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định.
b. Chi các hoạt động kinh tế
Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, bao gồm: Hoạt động bảo
tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy định tại điểm d khoản 3,
Điều 73 Luật Đa dạng sinh học (quản lý khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học của Nhà nước) thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh.
c. Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo
- Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, bao gồm: Hoạt động bảo
tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều
73 Luật Đa dạng sinh học (đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ về đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh.
- Hoạt động truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về
bảo vệ môi trường, bao gồm: Giáo dục, đào tạo về bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh.
d. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
Nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao, ứng dụng
công nghệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn thực hiện
theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao
công nghệ.
đ. Chi quản lý hành chính
- Hoạt động truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về
bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh, bao gồm: Đánh giá, tổng kết
và theo dõi thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Các hoạt động quản lý nhà nước khác bảo vệ môi
trường thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoạt
động của Ban chỉ đạo, tổ chức các hội nghị về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu theo quyết định của cấp có thẩm quyền và các nhiệm vụ khác có tính
chất quản lý hành chính phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu.
e. Chi các hoạt động quản lý nhà nước khác bảo vệ
môi trường thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Các hoạt động quản lý nhà nước khác về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu có tính chất chi thường xuyên thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật; các hoạt động bảo vệ môi trường khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
2. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường của ngân
sách nhà nước chi đầu tư phát triển
a. Quản lý chất thải, hỗ trợ xử lý chất thải, bao gồm:
- Xây dựng, hỗ trợ xây dựng công trình vệ sinh công
cộng, phương tiện, thiết bị thu gom, quản lý, xử lý chất thải khu vực công cộng;
công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, chất thải.
- Xây dựng, sửa chữa, cải tạo hạ tầng bảo vệ môi
trường của làng nghề thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh.
b. Xử lý, cải tạo, phục hồi chất lượng môi trường,
bao gồm: Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm
môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây
ô nhiễm, gồm: Khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất trong chiến tranh; khu vực bị
ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật; khu vực đất bị ô nhiễm khác trên địa
bàn tỉnh thuộc trách nhiệm xử lý của cấp tỉnh; xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt
sông, hồ trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm xử lý của cấp tỉnh (theo dự án đầu
tư).
c. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường;
trang thiết bị để bảo vệ môi trường; quan trắc môi trường, bao gồm:
- Các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ
thống thu gom, lưu giữ, trạm trung chuyển, khu tập kết, hạ tầng kỹ thuật của
khu xử lý chất thải rắn tập trung, chất thải nguy hại, hệ thống xử lý nước thải,
bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt trên địa bàn của tỉnh; hệ thống các công
trình, thiết bị công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh; đầu tư công trình vệ sinh công cộng, công trình xử lý nước thải tại chỗ
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường do cấp tỉnh quản lý. Đối với các dự án thuộc
trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quản lý thì kinh phí thực hiện
do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chi trả, ngân sách nhà nước không hỗ trợ.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, biến đổi khí hậu; hạ tầng kỹ thuật quan trắc
môi trường của địa phương; mua sắm, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh theo dự
án đầu tư.
d. Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ
môi trường di sản thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, bao gồm:
- Đầu tư bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đa dạng sinh học thuộc trách
nhiệm của cấp tỉnh.
- Đầu tư dự án phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị
suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học; đầu tư dự án chuyển đổi công nghệ loại trừ,
giảm thiểu sử dụng các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính
được kiểm soát, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính thuộc nhiệm vụ của cấp tỉnh.
đ. Hoạt động hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế về
bảo vệ môi trường, bao gồm: Vốn đối ứng chương trình, dự án sử dụng vốn vay
ODA, viện trợ về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng
ô-dôn thuộc nguồn đầu tư theo quy định của pháp luật (đối ứng các dự án vốn viện
trợ thuộc nguồn đầu tư).
e. Hoạt động cấp vốn điều lệ, bổ sung vốn điều lệ
cho Quỹ bảo vệ môi trường của cấp tỉnh.
3. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường từ nguồn vốn
xã hội hóa và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật
Các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường tại khoản 1,
khoản 2 Điều này trừ nhiệm vụ xây dựng, điều chỉnh chiến lược, kế hoạch, quy
chuẩn kỹ thuật, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật,
chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
đánh giá việc thực hiện phương án bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học trong quy hoạch cấp tỉnh; các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc
lĩnh vực an ninh quốc phòng, nhiệm vụ thực hiện cần bảo đảm bí mật nhà nước.
Điều 3. Nhiệm vụ chi về bảo vệ
môi trường của ngân sách cấp huyện
1. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường của ngân
sách nhà nước chi thường xuyên
a. Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
- Hoạt động quản lý chất thải, hỗ trợ xử lý chất thải,
bao gồm:
+ Điều tra, thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập danh mục chất ô nhiễm, chất
thải rắn, nguồn ô nhiễm; đánh giá, dự báo tình hình phát sinh, thu gom, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
+ Hỗ trợ phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt và xử lý các loại chất thải khác phát sinh trên địa
bàn cấp huyện thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường đối với
khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức,
cá nhân gây ô nhiễm, gồm: Khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất trong chiến
tranh; khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật; khu vực đất bị ô
nhiễm khác trên địa bàn cấp huyện thuộc trách nhiệm xử lý của cấp huyện; xử lý
ô nhiễm môi trường nước mặt sông, hồ trên địa bàn cấp huyện thuộc trách nhiệm xử
lý của cấp huyện. Bao gồm điều tra khảo sát, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý ô
nhiễm môi trường (không bao gồm dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
công).
- Mua sắm trang thiết bị để bảo vệ môi trường, bao
gồm: Mua sắm trang thiết bị thay thế; duy trì, vận hành trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát về bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc nhiệm vụ của cấp huyện và theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn của cấp huyện,
gồm có:
+ Xây dựng báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học cấp
huyện.
+ Thống kê đa dạng sinh học theo quyết định của cấp
có thẩm quyền; xây dựng, duy trì cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học.
+ Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học, tập huấn chuyên môn nghiệp
vụ về đa dạng sinh học.
- Hoạt động truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về
bảo vệ môi trường, bao gồm: Truyền thông, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức,
ý thức, kiến thức về bảo vệ môi trường; phổ biến, tuyên truyền pháp luật về bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức và trao giải thưởng về bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng
theo quy định của pháp luật.
- Các hoạt động quản lý nhà nước khác bảo vệ môi
trường thuộc trách nhiệm của cấp huyện theo quy định của pháp luật, bao gồm:
+ Xây dựng chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn cấp huyện.
+ Đánh giá, dự báo chất lượng môi trường nước mặt,
trầm tích, khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ thuộc
trách nhiệm quản lý của cấp huyện; kiểm kê, đánh giá nguồn thải, mức độ ô nhiễm
sông, hồ thuộc trách nhiệm quản lý của cấp huyện; đánh giá, dự báo chất lượng
môi trường không khí trên địa bàn cấp huyện; điều tra, đánh giá, xác định và
khoanh vùng các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi
trường đất trên địa bàn của cấp huyện.
+ Tiếp nhận, xác minh, xử lý phản ảnh, kiến nghị của
tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường; hội thảo phục vụ hoạt
động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường
trên địa bàn cấp huyện.
+ Quản lý, công bố thông tin về môi trường; vận
hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
(bao gồm thu nhận, xử lý, trao đổi thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết
bị lưu trữ hệ thống thông tin, dữ liệu); cập nhật, đánh giá chỉ tiêu thống kê
và xây dựng báo cáo về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đánh giá, xếp
hạng kết quả bảo vệ môi trường.
+ Xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu.
+ Hoạt động đánh giá phục vụ việc xác nhận về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
+ Hoạt động của Ban điều hành, Văn phòng thường trực
về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định.
b. Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo
- Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, bao gồm: Hoạt động bảo
tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều
73 Luật Đa dạng sinh học (đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ về đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Hoạt động truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về
bảo vệ môi trường, bao gồm: Giáo dục, đào tạo về bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
c. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
Ứng dụng công nghệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học
và công nghệ.
d. Chi quản lý hành chính
- Hoạt động truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về
bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của cấp huyện, bao gồm: Đánh giá, tổng kết
và theo dõi thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Các hoạt động quản lý nhà nước khác bảo vệ môi
trường thuộc trách nhiệm của cấp huyện theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoạt
động của Ban chỉ đạo, tổ chức các hội nghị về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu theo quyết định của cấp có thẩm quyền và các nhiệm vụ khác có tính
chất quản lý hành chính phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu.
đ. Chi các hoạt động quản lý nhà nước khác bảo vệ
môi trường thuộc trách nhiệm của cấp huyện theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Các hoạt động quản lý nhà nước khác về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu có tính chất chi thường xuyên thuộc trách nhiệm của cấp huyện theo quy
định của pháp luật; các hoạt động bảo vệ môi trường khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
2. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường của ngân
sách nhà nước chi đầu tư phát triển
a. Hoạt động quản lý chất thải, hỗ trợ xử lý chất
thải trên địa bàn cấp huyện, bao gồm:
- Xây dựng, hỗ trợ xây dựng công trình vệ sinh công
cộng, phương tiện, thiết bị thu gom, quản lý, xử lý chất thải khu vực công cộng;
công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, chất thải.
- Xây dựng, sửa chữa, cải tạo hạ tầng bảo vệ môi
trường của làng nghề thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
b. Xử lý, cải tạo, phục hồi chất lượng môi trường
bao gồm: Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm
môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây
ô nhiễm, gồm: khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất trong chiến tranh; khu vực bị
ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật; khu vực đất bị ô nhiễm khác trên địa
bàn cấp huyện thuộc trách nhiệm xử lý của cấp huyện; xử lý ô nhiễm môi trường
nước mặt sông, hồ trên địa bàn cấp huyện thuộc trách nhiệm xử lý của cấp huyện
(theo dự án đầu tư).
c. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường,
trang thiết bị để bảo vệ môi trường, bao gồm:
- Các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ
thống thu gom, lưu giữ, trạm trung chuyển, khu tập kết, hạ tầng kỹ thuật của
khu xử lý chất thải rắn tập trung, chất thải nguy hại, hệ thống xử lý nước thải,
bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt trên địa bàn cấp huyện; hệ thống các công
trình, thiết bị công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
cấp huyện; đầu tư công trình vệ sinh công cộng, công trình xử lý nước thải tại
chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Đối với các dự án thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quản lý
thì kinh phí thực hiện do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chi trả, ngân sách nhà
nước không hỗ trợ.
- Mua sắm, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị,
phương tiện phục vụ công tác bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của cấp huyện
theo dự án đầu tư.
d. Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ
môi trường di sản thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, bao gồm: Đầu tư dự
án phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học; đầu
tư dự án chuyển đổi công nghệ loại trừ, giảm thiểu sử dụng các chất làm suy giảm
tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát, thích ứng với biến đổi
khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thuộc nhiệm vụ của cấp huyện.
3. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường từ nguồn vốn
xã hội hóa và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật
Các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường tại khoản 1,
khoản 2 Điều này trừ nhiệm vụ xây dựng, điều chỉnh chiến lược, kế hoạch, quy
chuẩn kỹ thuật, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật,
chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng, nhiệm vụ thực
hiện cần bảo đảm bí mật nhà nước.
Điều 4. Nhiệm vụ chi về bảo vệ
môi trường của ngân sách cấp xã
1. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường của ngân
sách nhà nước chi thường xuyên
a. Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
- Đánh giá, dự báo tình hình phát sinh, thu gom, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt; Hỗ trợ phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt và xử lý các loại chất thải khác phát sinh trên địa
bàn thuộc trách nhiệm của cấp xã.
- Mua sắm trang thiết bị để bảo vệ môi trường, bao
gồm: Mua sắm trang thiết bị thay thế; duy trì, vận hành trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của cấp xã.
- Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát về bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc nhiệm vụ của cấp xã và theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
- Hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn cấp
xã, gồm:
+ Xây dựng báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học cấp
xã.
+ Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
- Hoạt động truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về
bảo vệ môi trường, bao gồm: Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ
môi trường trên địa bàn cấp xã.
- Các hoạt động quản lý nhà nước khác bảo vệ môi
trường thuộc trách nhiệm của cấp xã theo quy định của pháp luật, bao gồm:
+ Tiếp nhận, xác minh, xử lý phản ảnh, kiến nghị của
tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường; hội thảo phục vụ hoạt
động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường
trên địa bàn cấp xã.
+ Quản lý, công bố thông tin về môi trường; vận
hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
(bao gồm thu nhận, xử lý, trao đổi thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết
bị lưu trữ hệ thống thông tin, dữ liệu); cập nhật, đánh giá chỉ tiêu thống kê
và xây dựng báo cáo về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu.
+ Hoạt động đánh giá phục vụ việc xác nhận về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
b. Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo
Hoạt động truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo
vệ môi trường, bao gồm: Giáo dục, đào tạo về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu thuộc trách nhiệm của cấp xã.
c. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
Ứng dụng công nghệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học
và công nghệ.
d. Chi quản lý hành chính
- Hoạt động truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường; giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về
bảo vệ môi trường, bao gồm: Đánh giá, tổng kết và theo dõi thi hành pháp luật về
bảo vệ môi trường.
- Các hoạt động quản lý nhà nước khác bảo vệ môi
trường thuộc trách nhiệm của cấp xã theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoạt
động của Ban chỉ đạo, tổ chức các hội nghị về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu theo quyết định của cấp có thẩm quyền và các nhiệm vụ khác có tính
chất quản lý hành chính phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu.
đ. Chi các hoạt động quản lý nhà nước khác bảo vệ
môi trường thuộc trách nhiệm của cấp xã theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Các hoạt động quản lý nhà nước khác về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu có tính chất chi thường xuyên thuộc trách nhiệm của cấp xã theo quy định
của pháp luật; các hoạt động bảo vệ môi trường khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
2. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường của ngân
sách nhà nước chi đầu tư phát triển
a. Hoạt động quản lý chất thải, hỗ trợ xử lý chất
thải trên địa bàn cấp xã, bao gồm: Xây dựng, hỗ trợ xây dựng công trình vệ sinh
công cộng, phương tiện, thiết bị thu gom, quản lý, xử lý chất thải khu vực công
cộng; công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, chất thải.
b. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, bao
gồm: Các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom, lưu giữ, trạm
trung chuyển, khu tập kết, hệ thống xử lý nước thải, bãi chôn lấp chất thải
sinh hoạt trên địa bàn cấp xã; hệ thống các công trình, thiết bị công cộng phục
vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn cấp xã; đầu tư công trình vệ
sinh công cộng, công trình xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường do cấp xã quản lý. Đối với các dự án thuộc trách nhiệm của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân quản lý thì kinh phí thực hiện do doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân chi trả, ngân sách nhà nước không hỗ trợ.
c. Xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt sông, hồ trên
địa bàn thuộc trách nhiệm xử lý của cấp xã (theo dự án đầu tư).
3. Nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường từ nguồn vốn
xã hội hóa và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật
Các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường tại khoản 1,
khoản 2 Điều này trừ nhiệm vụ xây dựng, điều chỉnh chiến lược, kế hoạch, quy
chuẩn kỹ thuật, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật,
chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng, nhiệm vụ thực
hiện cần bảo đảm bí mật nhà nước.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi về bảo vệ
môi trường từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành, nguồn vốn xã hội
hóa và nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai,
thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan có
chức năng giám sát thường xuyên giám sát việc tổ chức, triển khai, thực hiện
nghị quyết báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
59/2017/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về
việc quy định về phân định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 7,
điểm b khoản 2 Điều 8 và điểm e khoản 2 Điều 9 Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai ban hành kèm
theo Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Gia Lai ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho
thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
a. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
2 Điều 7 như sau:
“b) Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường:
Nhiệm vụ chi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2
Nghị quyết số 77/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2024 quy định về phân định cụ
thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai.”
b. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
8 như sau:
“b) Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường:
Nhiệm vụ chi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3
Nghị quyết số 77/2024/NQ-HĐND.”
c. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản
2 Điều 9 như sau:
“Nhiệm vụ chi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4
Nghị quyết số 77/2024/NQ-HĐND.”
5. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy
phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Gia
Lai Khóa XII, Kỳ họp thứ Mười chín thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2024 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, VP.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|