HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
72/2007/NQ-HĐND
|
Đà
Lạt, ngày 20 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, MỨC CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐNDvà
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4401/TTr-UBND ngày 04/7/2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng
đề nghị phê duyệt Đề án về mức chi công tác phí, mức chi hội nghị đối với các
cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng; Báo cáo thẩm
tra của Ban kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu dự kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khoá VII kỳ họp thứ 9 nhất trí thông qua Đề án
về mức chi công tác phí, mức chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng
ngân sách Nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng (kèm theo Đề án).
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lâm Đồng khoá VII kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2007
và thay thế Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 01 tháng 02 năm 2007 của HĐND tỉnh
khóa VII Về mức chi công tác phí, hội nghị phí áp dụng từ ngày 01/01/2007 tại tỉnh
Lâm Đồng./.
ĐỀ ÁN
VỀ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, MỨC CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ
QUAN ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
( Ban hành kèm theo Nghị quyết số 72/2007/NQ-HĐND ngày 20 /7/2007 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng )
I. SỰ CẦN THIẾT
PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN :
Qua thời gian thực hiện Thông tư
số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính về quy định chế độ công tác
phí, chế độ hội nghị phí đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập trong cả nước và Quyết định số 43/2005/QĐ-UB ngày 28/02/2005 về mức
chi công tác phí, hội nghị phí áp dụng từ ngày 01/01/2005 tại tỉnh Lâm Đồng. Đến
nay để phù hợp với yêu cầu thực tế, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí và nâng
cao tinh thần thực hiện chế độ tự chủ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thay thế cho Thông tư số
118/2004/TT-BTC .
Do đó, việc xây dựng đề án về mức
chi công tác phí, mức chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập tại tỉnh Lâm Đồng cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương là cần thiết.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002.
- Thông tư số 23/2007/TT-BTC
ngày 21/3/2007 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
III. MỤC TIÊU
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
- Đảm bảo một số mức chi cụ thể
phù hợp với đặc điểm một số địa bàn trong tỉnh.
- Là cơ sở cho các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan
nhà nước và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ.
- Là cơ sở thanh toán, quyết
toán đối với các khoản kinh phí giao không tự chủ và đối với các cơ quan chưa
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP .
IV. NỘI DUNG
:
A. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ:
1. Phạm vi, đối tượng được hưởng
chế độ công tác phí:
Cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp được cấp có thẩm
quyền cử đi công tác trong nước.
2. Công tác phí là khoản chi phí
để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp
lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để
làm việc (nếu có).
3. Các điều kiện để được thanh
toán công tác phí:
- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị
cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được
giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh
toán theo quy định tại Thông tư này.
4. Những trường hợp sau đây
không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng
tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp
đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng
trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ
thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải
xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi
công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm
vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền
giao.
6. Cơ quan, đơn vị có người đến
công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn
kinh phí khác để chi các khoản công tác phí quy định tại Quyết định này cho người
đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
7. Các khoản thanh toán công tác
phí bao gồm:
7.1. Thanh toán tiền tàu xe đi
và về từ cơ quan đến nơi công tác:
a) Người đi công tác được thanh
toán tiền tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan
đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện
của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ
cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá
vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch
vụ đặc biệt theo yêu cầu.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi
nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán
tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên
tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn được
thanh toán tiền vé máy bay công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế thương gia (Business
class hoặc C class) dành cho các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ
1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các
chức danh cán bộ, công chức còn lại.
Căn cứ tình hình cụ thể của công
việc và khả năng ngân sách. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc sử dụng phương
tiện máy bay khi đi công tác của cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình.
d) Trường hợp người đi công tác
sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì
người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
7.2. Thanh toán khoán tiền tự
túc phương tiện đi công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ
lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ (Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty
Nhà nước), nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người
đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10
km trở lên thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện
khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki
lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với
phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng cán bộ
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi
công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá
nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức
giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác; trường hợp đi công tác đến những
địa bàn không có phương tiện vận tải công cộng thì được thanh toán tiền tàu xe
theo mức khoán 2.000 đồng/km và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của cơ quan, đơn vị.
7.3. Phụ cấp lưu trú:
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do
cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để
hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi
công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời
gian lưu trú tại nơi đến công tác);
Phụ cấp lưu trú được quy định
như sau:
7.3.1. Trường hợp đi công tác
ngoài tỉnh: Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa không quá
70.000 đồng/ngày.
7.3.2. Trường hợp đi công tác
trong tỉnh:
a) Trường hợp có lưu trú tại nơi
đến công tác:
- Từ tỉnh xuống các huyện, thị
xã và ngược lại; từ thành phố, thị xã, huyện này sang thành phố, thị xã, huyện
khác và ngược lại: có lưu trú lại tại địa phương đến công tác được hưởng mức phụ
cấp lưu trú tối đa không quá 60.000 đồng/ ngày.
- Từ thành phố, thị xã, huyện đến
các xã, phường và ngược lại: cự ly trên 30 km và có lưu trú lại địa phương đến
công tác được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa không quá 40.000 đồng/ ngày.
b) Trường hợp đi công tác trong
ngày (đi và về trong ngày):
- Đối với cự ly từ cơ quan đến
nơi công tác từ 30 km trở lên: mức chi phụ cấp lưu trú tối đa không quá 50.000
đồng/ngày.
- Đối với cự ly từ cơ quan đến
nơi công tác từ 10 km đến dưới 30 km: mức chi phụ cấp lưu trú tối đa không quá 30.000
đồng/ngày.
7.4. Thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác:
a) Người được cơ quan, đơn vị cử
đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán
khoán theo các mức như sau:
a.1) Đi công tác ngoài tỉnh:
- Đi công tác ở thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác ở quận thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương: Mức tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/ người;
- Đi công tác tại huyện thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa
không quá 120.000 đồng/ ngày/ người;
a.2) Đi công tác trong tỉnh Lâm
Đồng: Đi công tác trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng mức khoán theo địa bàn cụ thể như
sau :
- Tại thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo
Lộc: Mức khoán tiền thuê chỗ nghỉ tối đa không quá 100.000 đồng/ người/ ngày.
- Tại các huyện còn lại: Mức
khoán tiền thuê chỗ nghỉ tối đa không quá 50.000 đồng/ người/ ngày.
b) Trong trường hợp mức khoán
nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá
thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:
- Trong trường hợp các cơ quan,
đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho các chức danh Bí thư, phó Bí thư, Chủ Tịch HĐND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không quá
400.000 đồng/ngày/phòng;
- Đối với các chức danh Ủy viên
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
- Đối với các chức danh cán bộ, công
chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường,
nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường
hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới
thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán
khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế.
8. Thanh toán khoán tiền công
tác phí theo tháng:
- Đối với cán bộ xã thường xuyên
phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền
công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ
quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng
(như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...) thì tuỳ
theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức
khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa không quá
200.000 đồng/người/tháng.
9. Trường hợp đi công tác theo
đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập
trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu
xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi
công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự
đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền
tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người
đi công tác;
Cơ quan, đơn vị cử người đi công
tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người
thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
B. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Đối tượng áp dụng chế độ chi
tiêu hội nghị theo quy định tại Quyết định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết
chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công
tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính Nhà nước tổ chức được quy
định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Đối với hội nghị do các cơ quan
thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp;
Đại hội và hội nghị thường kỳ của các tổ chức chính trị -xã hội, các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp cũng được
áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quyết định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng
kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác
cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng
kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng
cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định.
3. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng
ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với
nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ
theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc
họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp
cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tại quy định này, không phô trương hình
thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không
chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách
hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự
họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí
và một phần tiền lương của mình.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được
mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định này.
4. Thời gian tổ chức các cuộc hội
nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động
của các cơ quan hành chính Nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm
không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề
từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm
vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề;
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các
chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình
tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác khi
được UBND tỉnh quyết định (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tuỳ theo tính
chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Riêng đối với thời gian tổ chức
Đại hội và hội nghị thường kỳ của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực
hiện theo quy định.
5. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội
nghị được chi các nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những
ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải
thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu
tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại
biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ,
tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương;
- Các khoản chi khác như: Tiền
làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen
thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền
không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi
khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
6. Một số mức chi cụ thể:
6.1. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại
biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định
sau:
a) Cuộc họp do cấp tỉnh tổ chức:
- Tổ chức tại địa bàn thành phố
Đà Lạt, TX Bảo Lộc: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người;
- Tổ chức tại các địa bàn huyện
còn lại: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 60.000 đồng/ngày/người;
b) Cuộc họp do cấp huyện tổ chức:
- Tổ chức tại địa bàn thành phố
Đà Lạt, TX Bảo Lộc: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người;
- Tổ chức tại các địa bàn huyện
còn lại: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 40.000 đồng/ngày/người;
c) Cuộc họp cấp xã tổ chức: Mức
chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 20.000 đồng/ngày/người;
Trong trường hợp tổ chức ăn tập
trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách
mời không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên
và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối
đa theo mức quy định nêu trên.
6.2. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại
biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn
thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại phần I quy định
này;
6.3. Chi thuê giảng viên, báo
cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức
chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà
nước;
6.4. Chi nước uống: Tối đa không
quá mức 7.000 đồng/ngày/đại biểu;
6.5. Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho
đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công
tác phí tại quy định này.
C. THỜI GIAN ÁP DỤNG:
- Mức chi công tác phí, chi tổ
chức hội nghị tại quy định này là mức tối đa.
- Các doanh nghiệp Nhà nước được
vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị tại quy định này để thực
hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Sau 10
ngày, kể từ ngày UBND tỉnh ban hành Quyết định./-