HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2017/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày
13 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
Sau khi xem xét Tờ trình số 378/TTr-UBND ngày
24 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi hội nghị; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khoá XVII, Kỳ họp thứ 5 thông
qua ngày 13 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 23
tháng 12 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng:Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành
phố, thị xã;
- Trung tâm Thông tin VP HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - tin học VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI
NGHỊ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 70/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi hội nghị trong nước của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do
ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là
các cơ quan, đơn vị).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đối với chế độ công tác phí:
Cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức
hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ. Đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng
nhân dân.
b) Đối với chế độ chi hội nghị:
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị
tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy chế họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006).
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị
tập huấn triển khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công
lập.
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập huấn triển khai
nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định
trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà
nước hỗ trợ.
Riêng Đại hội Đảng các cấp, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh;
kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội
đồng nhân dân và các cuộc họp của Hội đồng nhân dân
thực hiện theo quy định riêng của cấp có
thẩm quyền.
Điều 2. Nguồn kinh phí để chi công tác phí, chi hội nghị
1. Ngân sách
nhà nước.
2. Nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí.
3. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công
lập.
4. Nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 3. Quy định chung về công tác phí
1. Công tác
phí là khoản chi phí để trả cho người
đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
2. Thời gian được hưởng công tác phí là thời gian công
tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người
có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy
mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi
đường).
3. Điều kiện để được thanh toán công tác phí bao gồm:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.
b) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc
được mời tham gia đoàn công tác
c) Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Nghị quyết này.
4. Những trường hợp sau đây không được thanh toán
công tác phí:
a) Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
b) Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học.
c) Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác.
d) Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc
khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công
tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm.
6. Cơ quan,
đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho
người đi công tác, trừ trường hợp được quy định
cụ thể tại khoản 4 Điều này.
7. Trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải
làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp
lưu trú còn được thanh toán tiền
lương làm đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách
nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán tiền lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán
trong trường hợp được người có thẩm quyền cử
đi công tác phê duyệt làm thêm giờ,
không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày
nghỉ và không thanh toán tiền lương làm
đêm, thêm giờ trong thời gian đi trên các phương tiện như tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các
phương tiện khác.
8. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và
các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp các
Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc
cử tri và đi công tác thực hiện các
nhiệm vụ khác của đại biểu Hội đồng nhân
dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp nào
mời có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp đó.
9. Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động được các cơ
quan tiến hành tố tụng mời ra làm
nhân chứng trong các vụ án có liên quan
đến công việc chuyên môn thì cơ quan
tiến hành tố tụng thanh toán chi phí
đi lại và các chi phí khác theo quy định của
pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ
quan tiến hành tố tụng.
Điều 4. Quy định chung về chế độ chi hội nghị
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh triệu tập cuộc
họp toàn ngành ở tỉnh để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công
tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp huyện triệu tập
cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ
công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có
mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác cùng cấp tham dự phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu, sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép
các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý;
kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách
hợp lý; chuẩn bị đầy đủ, đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội
dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc
họp phải cân nhắc và quyết định thành
phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm hiệu quả và tiết kiệm, không
phô trương hình thức, không được tổ chức liên
hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động tham quan, nghỉ mát,
không chi quà tặng, quà lưu niệm; tăng cường
hình thức họp trực tuyến. Kinh phí tổ
chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh
phí được giao hàng năm của cơ quan,
đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thời gian tổ chức hội nghị:
a) Họp tổng kết công tác, họp sơ kết, tổng kết chuyên
đề, họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006.
b) Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức nhà nước,
từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo
chương trình tập huấn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
c) Đối với các cuộc họp khác thì tùy theo tính
chất và nội dung để bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá 2
ngày.
d) Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Chương II
CHẾ ĐỘ
CÔNG TÁC PHÍ
Điều 5. Thanh toán tiền chi phí đi lại
1. Thanh toán
theo hóa đơn thực tế:
a) Người đi công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:
Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc cơ
quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé
tàu, xe vận tải công cộng đến nơi công
tác và theo chiều ngược lại.
Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến
chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến
xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).
Cước, phí di chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường
thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi
công tác.
Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có)
phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã chi trả.
Cước hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá
vé không bao gồm cước hành lý mang theo.
Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người đi công tác và cơ quan, đơn
vị nơi đến công tác đã bố trí phương
tiện vận chuyển thì người đi công tác
không được thanh toán các khoản chi phí
này.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính
chất công việc của chuyến đi công tác
và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao;
thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động được đi công tác bằng phương
tiện máy bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc
phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công
tác trong nước:
Hạng ghế thương gia: Dành cho đối tượng là
Bí thư Tỉnh ủy, cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên.
Hạng ghế thông thường: Dành cho các đối tượng còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của
tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo
quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem
xét quyết định cho thanh toán tiền
thuê phương tiện mà người đi công
tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc ký giấy biên nhận với
chủ phương tiện (có tính đến giá vận
tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm vùng đó cho phù hợp).
đ) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn, chứng
từ mua vé hợp pháp theo quy định của
pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ
phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp vé máy bay không bao gồm cước hành
lý thì người đi công tác được thanh toán
cước hành lý theo đơn giá cước hành
lý của chuyến đi và khối lượng hành
lý được thanh toán tối đa bằng khối lượng hành
lý được mang theo của loại vé thông thường
khác (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).
2. Thanh toán
khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán
tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô
tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh
phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Mức thanh
toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác
thực hiện theo quy định tại Thông tư số
159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chínhhướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày
04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý,
sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động không có tiêu chuẩn được
bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công
tác cách trụ sở cơ quan từ 10km trở lên (đối
với các xã thuộc địa bàn kinh tế - xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo
các quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và
15km trở lên (đối với các địa bàn còn lại) mà tự túc
bằng phương tiện cá nhân của mình thì
được thanh toán khoán tiền tự túc
phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 6. Phụ cấp lưu trú
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho
người đi công tác ngoài tiền lương do cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính
từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường,
thời gian lưu trú tại nới đến công tác).
2. Mức phụ cấp lưu trú:
a) Đi công tác
ngoại tỉnh cách cơ quan từ 100km trở
lên: 200.000 đồng/ngày/người.
b) Đi công tác
nội tỉnh cách trụ sở cơ quan từ 10km
trở lên đối với các xã thuộc địa bàn
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các quyết định của Thủ tướng
Chính phủ) và 15km trở lên (đối với các địa bàn còn lại);
đi công tác ngoại tỉnh cách cơ quan dưới 100km: 150.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày),
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú
theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế công tác
trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ
hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được
hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/ngày/người thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày
làm việc trên biển, đảo, những ngày
đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành
đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên
biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao
nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho
người đi công tác.
Điều 7. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi
phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công
tác thì được thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ theo một trong hai hình thức:
thanh toán theo hình thức khoán hoặc
thanh toán theo hóa đơn thực tế.
b) Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi
đến công tác bố trí phòng nghỉ không
phải trả tiền, thì người đi công tác
không được thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công
tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải
trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người
đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị
xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động.
2. Thanh toán
theo hình thức khoán:
a) Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên
trách tỉnh và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên,
mức khoán: 900.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
b) Đối với các đối tượng cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động còn lại:
Đi công tác ở quận thuộc các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần
Thơ, Đà Nẵng và các thành phố là
đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
Đi công tác ở huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.
Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức khoán: 300.000 đồng/ngày/người.
3. Thanh toán
theo hóa đơn thực tế:
Trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán
theo hình thức khoán tại Khoản 2 Điều này
thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực
tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị
duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đi công tác
ở quận thuộc các thành phố: Hà
Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên
trách và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ:
1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1phòng.
Đối với các đối tượng cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 900.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1phòng.
b) Đi công tác
ở huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố thuộc
tỉnh:
Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên
trách và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ:
1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1phòng.
Đối với các đối tượng cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 700.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1phòng.
c) Đi công tác
tại các vùng còn lại:
Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên
trách và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ: 900.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1phòng.
Đối với các đối tượng cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 600.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1phòng.
d) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê
phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng
đi công tác một mình hoặc đoàn công
tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì
được thuê phòng riêng theo mức giá
thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được
vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng
đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).
đ) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê
phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng
đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh
đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng
Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
e) Các mức chi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người đi công tác do phải hoàn
thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ
đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức
thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối
đa bằng 50% mức thanh toán khoán hoặc tiền thuê
phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán
khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời
gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
Điều 8. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
1. Đối với cán bộ cấp xã thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên
10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu
động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán
giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ quản lý thị trường đi kiểm tra, kiểm soát thị trường, cán
bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát,
xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường
xuyên đi công tác lưu động khác), thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công
tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng
và phải được quy định trong chế độ chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí
theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực
hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ
thể, thì được thanh toán chế độ công
tác phí tại Nghị quyết này; đồng thời vẫn được
hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
Điều 9. Đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ
quan.
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán
bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ
chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn
công tác có trách nhiệm thanh toán toàn bộ
chi phí cho đoàn công tác gồm: tiền chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên
ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên triệu tập, trưng dụng hoặc phối hợp để
cùng thực hiện các phần việc thuộc
nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị thì cơ
quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách
nhiệm chi tiền chi phí đi lại cho người đi công
tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc
thành phần đoàn công tác không đi tập
trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền chi phí
đi lại cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ cho người thuộc cơ quan mình
cử đi công tác.
3. Văn bản trưng tập (giấy mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác
phải ghi rõ trách nhiệm thanh toán
các khoản chi phí cho chuyến đi công
tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Chứng từ thanh toán công tác phí
1. Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác
nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ
quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy
mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng
chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé
(hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có
xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).
4. Bảng kê độ dài quãng đường đi
công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán
(áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng
khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ
theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô
tô khi đi công tác tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết này
gồm: Chứng từ quy định tại Khoản 2 và Khoản
4 Điều này.
Chương III
CHẾ ĐỘ
CHI HỘI NGHỊ
Điều 11. Nội dung chi tổ chức hội nghị
1. Chi thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong
trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê
hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại
biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị, phòng
họp trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Chi tiền văn phòng phẩm phục vụ hội nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho đại
biểu tham dự hội nghị.
3. Chi thù lao
và các khoản công tác phí cho giảng
viên, báo cáo viên đối với hội nghị tập huấn nghiệp vụ, các
lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế,
chính sách của Đảng và Nhà nước; chi
bồi dưỡng người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị.
4. Tiền thuê phương tiện đưa đón đại
biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không
có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng
được số lượng đại biểu.
5. Chi giải khát giữa giờ.
6. Chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời không trong
danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ và tiền phương tiện đi lại.
7. Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được
chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức
chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn
từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại
biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp.
8. Các khoản chi khác: chi làm thêm giờ, mua thuốc chữa bệnh
thông thường, trang trí hội trường và
các khoản chi liên quan trực tiếp đến công
tác tổ chức hội nghị.
9. Đối với khoản chi khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng
năm, chi cho công tác tuyên truyền không được
tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên
truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Mức chi tổ chức hội nghị
1. Chi thù lao
cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo
cáo viên; người có báo cáo tham luận trình
bày tại hội nghị: thực hiện theo mức chi thù lao quy định đối với giảng viên, báo cáo viên tại Thông
tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Các khoản chi công tác phí cho giảng viên, báo cáo
viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội
nghị chi theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng viên,
báo cáo viên.
3. Chi giải khát giữa giờ:
Cuộc họp tổ chức tại tỉnh; các huyện, thành
phố, thị xã thuộc tỉnh, mức chi: 20.000 đồng/1
buổi (nửa ngày)/đại biểu.
Cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không
phân biệt địa điểm tổ chức), mức chi: 10.000 đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không
trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại các điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các
huyện, thị xã thuộc tỉnh, mức chi: 150.000 đồng/ngày/người.
b) Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không
phân biệt địa điểm tổ chức), mức chi: 100.000 đồng/ngày/người.
5. Chi bù thêm
phần chênh lệch giữa mức chi thực tế
do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ
cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, mức khoán tại
Khoản 4 Điều này không đủ chi phí, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính
chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân
sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là
khách mời không trong danh sách trả lương của
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn nhưng tối đa không
vượt quá 130% mức khoán bằng tiền tại Khoản 4 Điều này, đồng thời thực hiện
thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức
phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và
được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu
tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các
đại biểu này).
6. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là
khách mời không trong danh sách trả lương của
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế theo mức chi tương ứng quy
định tại Điều 7 Nghị quyết này.
7. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp: thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết này.
Điều 13. Hóa đơn, chứng từ thanh toán hội nghị
1. Văn bản, kế hoạch tổ chức hội nghị được người có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định.
2. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp và bảng kê thanh toán đối với các khoản chi bằng tiền cho người tham dự hội
nghị theo quy định tại Nghị quyết này (nếu có) theo
quy định của pháp luật hiện hành về hóa đơn, chứng từ thanh toán.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 14. Quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội
nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và trong
phạm vi tổng dự toán chi thường xuyên
được giao hàng năm.
2. Mức chi quy định tại Nghị quyết này là mức chi tối
đa.Các cơ quan, đơn vị căn cứ khả năng ngân sách và
tình hình thực tế quy định mức chi cụ thể trong quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị, bảo đảm tiết kiệm, công khai, minh bạch.
3. Đối với các hội nghị được tổ chức bằng nguồn kinh
phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài
trợ, thì khuyến khích vận
dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Nghị
quyết này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách của đơn vị.
4. Các doanh
nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị
quy định tại Nghị quyết này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân
sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo
chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công
tác phí, hội nghị thì phải thực hiện theo đúng
mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện
chương trình, đề án, dự án phê
duyệt.
5. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không
đúng quy định tại Nghị quyết này khi kiểm
tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên,
cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm hoàn trả nguồn kinh phí
đã chi hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước nếu
chi từ nguồn ngân sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải
bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan,
đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật hiện hành./.