HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 521/2024/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày 11 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ
CỦA TỈNH HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN KHÓA XVII
KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BA
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn
cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn
cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn
cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định
việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn
cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam;
Căn
cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn
cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn
cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về quản lý
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn
cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn
cứ Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của
Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn
cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân;
Xét
Tờ trình số 116/TTr-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Nghị quyết quy định thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên;
Báo cáo thẩm tra số 997/BC-KTNS ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của
các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
quyết này quy định về các nội dung sau:
1. Thẩm
quyền quyết định việc mua sắm thuộc dự toán mua sắm tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, gồm:
a)
Tài sản công được quy định tại Điều 20 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số
15/2017/QH14.
b)
Tài sản, hàng hóa, dịch vụ của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
c)
Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường
xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh quy định tại
khoản 2 Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về quản
lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày
05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; khoản 29 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP
và Điều 52 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 30 Điều 1
Nghị định số 82/2024/NĐ-CP (sau đây gọi là hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin).
d)
Hàng hóa là thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế.
đ)
Hàng hóa, dịch vụ còn lại bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội từ nguồn ngân sách địa phương đảm bảo đối
với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang Nhân dân; không bao gồm hàng hóa, dịch vụ
quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này và không phải là tài sản công
(sau đây gọi là hàng hóa, dịch vụ khác).
2. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động, khai thác và xử lý tài sản
công được quy định tại Điều 20 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
3. Thẩm
quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, gồm: phương án giao, điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại.
4. Thẩm
quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
5. Thẩm
quyền quyết định phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi và quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi bao gồm: thu hồi,
điều chuyển, bán, thanh lý, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
6. Thẩm
quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công không quy định cụ thể tại
Quy định này thì được thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các
văn bản quy định chi tiết của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, gồm: cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định
của pháp luật về hội được nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ được giao, đơn vị sự
nghiệp công lập.
2.
Văn phòng huyện ủy, thị ủy, thành ủy (sau đây gọi là Văn phòng Huyện ủy)
là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện mua sắm, thuê tài
sản và thu hồi tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước. Thẩm quyền
quyết định xử lý tài sản (điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại) của Văn phòng Huyện ủy tại điểm d khoản 2
Điều 25, điểm đ khoản 2 Điều 26, điểm d khoản 3 Điều 27, điểm d khoản 2 Điều
28, điểm d khoản 2 Điều 29 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị
quyết này.
3. Đối
với cơ quan Đảng, việc thẩm quyền mua sắm tài sản công thực hiện theo phân cấp
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Nghị định số 165/2017/NĐ-CP; việc mua sắm hàng
hóa, dịch vụ thì thực hiện theo Nghị quyết này.
4.
Đơn vị lực lượng vũ trang Nhân dân, các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi là các đơn vị khác) trong
việc mua sắm từ nguồn ngân sách địa phương, nguồn kinh phí khoa học và công nghệ
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên.
5.
Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm thuộc dự toán mua sắm
Thẩm
quyền quyết định mua sắm thuộc dự toán mua sắm trong trường hợp không phải lập
thành dự án được thực hiện như sau:
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
xe ô tô và phương tiện vận tải khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh.
2. Đối
với mua sắm tài sản công; các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin; hàng hóa,
dịch vụ khác trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều này:
a) Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm từ 01 tỷ đồng trở lên cho một lần mua sắm
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; Văn phòng huyện ủy,
thị ủy, thành ủy (sau đây gọi là Văn phòng Huyện ủy) và các đơn vị khác.
Trường hợp mua sắm từ 100 tỷ đồng trở lên cho một lần mua sắm, Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất để thông qua trước khi
quyết định.
b)
Các đơn vị dự toán cấp I cấp tỉnh (sau đây gọi là đơn vị dự toán cấp I),
đơn vị dự toán cấp dưới thuộc, trực thuộc đơn vị dự toán cấp I (sau đây gọi
là đơn vị trực thuộc), các đơn vị khác quyết định mua sắm dưới 01 tỷ đồng
cho một lần mua sắm tại cơ quan, đơn vị.
c) Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) quyết định mua sắm từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng cho một lần
mua sắm tại Văn phòng Huyện ủy, các phòng, ban, ngành, đoàn thể huyện; đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc huyện (sau đây gọi là đơn vị trực thuộc huyện);
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
xã).
d)
Đơn vị trực thuộc huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm dưới 500 triệu
đồng cho một lần mua sắm tại cơ quan, đơn vị.
3. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh:
a) Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có dự toán mua
sắm từ 01 tỷ đồng trở lên cho một lần mua sắm.
b) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh được giao quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ quyết định mua sắm từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng
cho một lần mua sắm.
c) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định
mua sắm dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm.
4. Thẩm
quyền quyết định mua sắm hàng hóa là thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết
bị y tế trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm từ 03 tỷ đồng trở lên cho một lần mua sắm
theo đề nghị của Sở Y tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh.
b) Sở
Y tế quyết định mua sắm từ 01 tỷ đồng đến dưới 03 tỷ đồng cho một lần mua sắm tại
cơ quan, đơn vị trực thuộc.
c)
Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế - dân số thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh quyết định mua sắm dưới 01 tỷ đồng tại đơn vị.
5.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư quyết định mua sắm tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị trừ trường hợp quy định
tại khoản 1, khoản 3 Điều này.
6. Đối
với tài sản công, hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục mua sắm tập trung (cấp quốc
gia, cấp tỉnh) các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định của Chính
phủ, của Bộ Tài chính, của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1.
Thuê tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp phục vụ hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này:
a) Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản cho đơn vị dự toán cấp I, đơn vị trực
thuộc đơn vị dự toán cấp I theo đề nghị của Sở Tài chính.
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản cho đơn vị trực thuộc huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
2. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; Văn phòng Huyện ủy quyết
định thuê tài sản trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này để phục vụ hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện
hành.
3.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định thuê tài sản
phục vụ hoạt động của đơn vị.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, xe ô tô và các phương tiện vận tải khác của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo đề nghị của Sở Tài chính.
2. Sở
Tài chính quyết định thu hồi tài sản công trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này tại đơn vị dự toán cấp I, đơn vị trực thuộc đối với tài sản có nguyên giá
ghi trên sổ kế toán từ 03 tỷ đồng trở lên cho 01 lần thu hồi tài sản.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản công trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này tại đơn vị trực thuộc huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề
nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
4.
Các đơn vị dự toán cấp I quyết định thu hồi tài sản công tại cơ quan, đơn vị trực
thuộc đối với tài sản có nguyên giá ghi trên sổ kế toán dưới 03 tỷ đồng cho 01
lần thu hồi tài sản.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, xe ô tô và các phương tiện vận tải khác giữa các cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện,
cấp xã; giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo đề nghị của Sở Tài
chính và các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Sở
Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công trừ trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 3, khoản 4 Điều này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã; giữa các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản công trừ các trường hợp
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này giữa đơn vị trực thuộc huyện; giữa đơn vị
trực thuộc huyện và cấp xã và giữa các xã, phường, thị trấn thuộc huyện.
4.
Đơn vị dự toán cấp I quyết định điều chuyển tài sản công trừ trường hợp quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này giữa cơ quan và đơn vị trực thuộc.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công theo hình thức đấu giá đối với trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh theo đề nghị của Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
Đối với
tài sản công là trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp mà tài sản trên đất có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 tỷ đồng trở lên thì Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất để thông qua trước khi quyết định
bán theo thẩm quyền.
2. Sở
Tài chính quyết định bán tài sản công theo hình thức đấu giá đối với xe ô tô và
tài sản có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 03 tỷ đồng trở lên cho 01 lần
bán tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
3. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản công không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này
a)
Các đơn vị dự toán cấp I quyết định bán tài sản công có nguyên giá ghi trên sổ
sách kế toán từ 01 tỷ đồng đến dưới 03 tỷ đồng cho 01 lần bán tài sản tại cơ
quan, đơn vị trực thuộc.
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản công có nguyên giá ghi trên sổ
sách kế toán từ 01 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng cho 01 lần bán tài sản tại đơn vị
trực thuộc huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh quyết định bán tài sản
công tại cơ quan, đơn vị trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá từ 10 tỷ đồng trở
lên cho 01 lần thanh lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo đề nghị của Sở Tài chính và cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Sở
Tài chính quyết định thanh lý tài sản công gồm:
a) Trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng đất) cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 01 tỷ trở lên đến dưới 10 tỷ đồng cho 01 lần thanh lý.
b) Xe
ô tô và các phương tiện vận tải khác.
3.
Đơn vị dự toán cấp I, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản
công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng
đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng
cho 01 lần thanh lý tại cơ quan, đơn vị trực thuộc.
4. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh quyết định thanh lý tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Đối
với tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh quyết định tiêu hủy.
2. Đối
với tài sản công bị tịch thu phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực
hiện theo các văn bản pháp luật chuyên ngành và các văn bản quy định có liên
quan.
Điều 10. Thẩm quyền xử lý tài sản công trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công trường hợp bị mất, bị hủy hoại
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo đề nghị của
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan, gồm:
a) Trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng đất).
b) Xe
ô tô và các phương tiện vận tải khác.
2. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh quyết định xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại cơ quan, đơn vị trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công
1.
Danh mục tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được khai thác quy định tại
khoản 1 Điều 41c Nghị định số 151/2017/NĐ-CP, được bổ sung tại khoản 37 Điều 1
Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15/9/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Thẩm
quyền quyết định khai thác tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định khai thác tài sản công là di tích lịch sử văn hóa,
di tích lịch sử gắn với đất thuộc đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng
công trình sự nghiệp; phòng truyền thống của cơ quan, đơn vị.
b) Cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh quyết định khai thác tài sản
công tại cơ quan, đơn vị trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt giao, điều chuyển, bán, thanh
lý, tiêu hủy tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước
Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh
lý, tiêu hủy tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước.
Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản
phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại
Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản của dự án sử dụng
vốn nhà nước trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn
dân đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước
Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh)
Cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh xác lập quyền sở hữu toàn
dân đối với tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản không bao
gồm các tài sản là nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô chuyển giao cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc địa phương quyết định tịch thu
1.
Đơn vị dự toán cấp I quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản có
giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản không bao gồm các tài sản là nhà,
đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô do cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền
thuộc cơ quan cấp tỉnh tịch thu, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản có
giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản không bao gồm các tài sản là nhà,
đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô do cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền
trên địa bàn huyện quyết định tịch thu, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị
được giao quản lý, xử lý tài sản.
3. Đối
với tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng: giao cho
đơn vị chủ trì quản lý lập, phê duyệt phương án xử lý và tổ chức thực hiện theo
quy định.
Điều 16. Thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi thuộc tỉnh quản lý.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định thu hồi, thanh lý tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi
Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Điều 18. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi
Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trên
địa bàn toàn tỉnh trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2, Điều 26
của Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
Điều 19. Thẩm quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc tỉnh quản
lý; tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn liền với đất, mặt nước trên địa bàn
toàn tỉnh.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp
huyện quản lý trừ tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn liền với đất, mặt nước.
Điều 20. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn và các
nguyên nhân khác theo quy định của pháp luật
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường
hợp bị mất, hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân khác theo quy định
của pháp luật thuộc tỉnh quản lý.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong
trường hợp bị mất, hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân khác theo
quy định của pháp luật thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết này đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật; rà soát bãi bỏ các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trái với quy định tại
Nghị quyết này.
2.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác của cấp có thẩm
quyền thì áp dụng theo nội dung của văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ
sung, thay thế.
3.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại
biểu và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVII, Kỳ họp thứ Hai
mươi ba nhất trí thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2024; có hiệu lực từ ngày 21
tháng 12 năm 2024 và thay thế Nghị quyết số 145/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên./.