|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 51/NQ-CP 2017 Chủ trương giải pháp cơ cấu lại ngân sách quản lý nợ công
Số hiệu:
|
51/NQ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
19/06/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ bội chi NSNN không quá 3,5% GDP
Đây là nội dung nổi bật được đề cập tại Nghị quyết 51/NQ-CP ngày 19/6/2017 về cơ cấu lại ngân sách nhà nước (NSNN), quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn bền vững.Theo đó, phấn đấu giảm dần tỷ lệ bội chi NSNN đến năm 2020 không quá 3,5% GDP và quy mô nợ công hằng năm không quá 65% GDP trong giai đoạn 2016 – 2020, nợ chính phủ không quá 55% GDP.
Ngoài ra, Nghị Quyết còn đề cập đến một số mục tiêu khác, như là:
- Tỷ lệ huy động vào NSNN bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 20 - 21% GDP;
- Tổng thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 bằng khoảng 1,65 lần, trong đó thu nội địa chiếm khoảng 84 - 85%, thu dầu thô và thu xuất nhập khẩu khoảng 14 - 16% và tỷ trọng thu ngân sách trung ương từ 60 - 65%;
- Tỷ lệ chi NSNN giai đoạn 2016 - 2020 bình quân khoảng 24 - 25% GDP, trong đó chi cho đầu tư phát triển đạt khoảng 25 - 26%, chi thường xuyên dưới 64% và ưu tiên bảo đảm chi trả nợ, chi dự trữ quốc gia.
Nghị quyết 51/NQ-CP có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 06 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY
18 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NỢ CÔNG ĐỂ BẢO ĐẢM NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính
trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để
bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ triển khai Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ
Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ
công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY 18 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHỦ
TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NỢ CÔNG ĐỂ BẢO ĐẢM NỀN
TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Tổ chức quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc,
có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TW, tạo
chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên
chức các cấp, các ngành và toàn thể xã hội đối với công tác quản lý tài chính -
ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn,
bền vững.
Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt
của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong quản lý ngân sách nhà nước,
quản lý nợ công, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật và tổ chức bộ máy nhà
nước về quản lý nhà nước và nợ công.
Phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu tổng quát và
các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết đến năm 2020, bảo đảm cân đối ngân sách tích
cực, giữ vững an ninh tài chính quốc gia. Cụ thể:
- Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân
giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 20 - 21% GDP; tổng thu ngân sách bằng khoảng 1,65
lần giai đoạn 2011 - 2015, trong đó thu nội địa chiếm khoảng 84 - 85%, thu dầu
thô và thu xuất nhập khẩu khoảng 14 - 16%; tỷ trọng thu ngân sách trung ương từ
60 - 65%.
- Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -
2020 bình quân khoảng 24 - 25% GDP. Trong tổng chi ngân sách nhà nước, chi đầu
tư phát triển đạt khoảng 25 - 26%, chi thường xuyên dưới 64%, ưu tiên bảo đảm
chi trả nợ, chi dự trữ quốc gia.
- Giảm dần tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước, đến
năm 2020 không quá 3,5% GDP. Quy mô nợ công hằng năm trong giai đoạn 2016 -
2020 không quá 65% GDP, nợ chính phủ không quá 55% GDP và nợ nước ngoài quốc
gia không quá 50% GDP.
2. Yêu cầu
Cụ thể hóa đầy đủ các chủ trương và giải pháp chủ yếu
về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc
gia an toàn, bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đảm bảo tính đồng bộ,
nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp.
Xác định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp; nêu
cao trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, cơ quan trung ương, địa phương trong
triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn
thu vững chắc cho ngân sách nhà nước
Đẩy nhanh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng
bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy luật của kinh tế thị
trường và các cam kết kinh tế quốc tế; cải thiện môi trường kinh doanh, bảo đảm
quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật, không phân biệt đối xử giữa
các thành phần kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tập trung vào cải
cách toàn diện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, các
quy định quản lý chuyên ngành xuất khẩu và nhập khẩu, các quy định về thủ tục
hành chính liên quan đến đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo.
Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, cơ chế,
chính sách, thực hiện đồng bộ các giải pháp để vận hành thông suốt, hiệu quả
các loại thị trường, bao gồm: Thị trường hàng hóa, dịch vụ; thị trường tài
chính, tiền tệ, tín dụng và thị trường vốn; bảo hiểm, bất động sản, lao động,
khoa học và công nghệ..., bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch, đúng pháp luật.
Tăng cường phân tích, dự báo các vấn đề kinh tế -
xã hội trong và ngoài nước; chủ động điều hành linh hoạt, phối hợp chặt chẽ giữa
các chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách khác nhằm lành mạnh hóa khu
vực tài chính ngân sách, kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý, tăng cường ổn định vĩ
mô, phấn đấu tăng trưởng GDP tối thiểu đặt mục tiêu Kế hoạch 5 năm và hằng năm
đề ra, giữ vững các cân đối lớn của nền kinh tế; bảo đảm an ninh tài chính quốc
gia.
Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt.
Tiếp tục điều hành tỷ giá phù hợp với diễn biến trên thị trường, các cân đối
kinh tế vĩ mô, tiền tệ và phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ. Quản lý hiệu
quả thị trường ngoại tệ, vàng; tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước phù hợp với điều
kiện thực tế. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng. Điều
hành tăng trưởng tín dụng phù hợp, chú trọng các lĩnh vực ưu tiên, gắn với nâng
cao chất lượng tín dụng.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành về
quản lý giá. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước đối với hàng hóa quan trọng, thiết yếu; sớm thực hiện cơ chế giá thị trường
đối với điện và tài nguyên quan trọng, tiến tới không cấp bù lỗ từ ngân sách
nhà nước cho các doanh nghiệp. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả theo hướng
công khai, minh bạch; bảo đảm cân đối cung - cầu, nhất là các hàng hóa, dịch vụ
thiết yếu.
Thực hiện nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, phù hợp với cơ chế thị trường làm cơ sở cho việc định hướng và phân bổ
nguồn lực (vốn, đất đai, tài nguyên...) để phát triển kinh tế bền vững, hiệu quả.
2. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế
Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công.
Rà soát danh mục các chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn vay nợ công, kiên quyết cắt giảm các chương trình, dự án không đảm bảo hiệu
quả, chưa thực sự cần thiết. Tiếp tục sửa đổi và hoàn thiện Luật đầu tư công, đổi mới căn bản thể chế quản
lý đầu tư công, đặc biệt công tác lập dự án và đánh giá, thẩm định dự án, cơ chế
đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội sau khi dự án đã đi vào khai thác sử dụng. Rà
soát, đổi mới để khuyến khích hơn nữa đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển kinh tế xã hội; có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài đối với các dự án công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao,
thân thiện môi trường; hạn chế, loại bỏ các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu,
gây ô nhiễm môi trường.
Thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước, đẩy mạnh cổ phần, hóa, giảm tỷ lệ nắm giữ cổ phần của Nhà nước trong phần
lớn doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong các ngành, lĩnh vực mà khu vực
ngoài nhà nước có thể đảm nhận, bao gồm các doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả;
thoái toàn bộ vốn nhà nước khỏi các doanh nghiệp không thuộc ngành nghề nhà nước
cần nắm giữ để sử dụng cho đầu tư phát triển và giải quyết các vấn đề kinh tế -
xã hội cấp bách. Áp dụng quản trị hiện đại đối với các doanh nghiệp nhà nước;
minh bạch hóa hoạt động đầu tư kinh doanh của chủ sở hữu nhà nước; nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực nhà nước, tăng cường trách nhiệm giải trình của người đại
diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và hỗ trợ kinh tế tư nhân phát triển.
Thúc đẩy các doanh nghiệp đã cổ phần thực hiện niêm yết và đăng ký giao dịch
trên thị trường chứng khoán nhằm minh bạch hóa thông tin.
Tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; xử lý cơ
bản và triệt để nợ xấu và các tổ chức tín dụng yếu kém bằng các hình thức phù hợp
với cơ chế thị trường trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi
tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống; đến năm 2020, các ngân hàng
thương mại triển khai áp dụng tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực vốn Basel II,
trong đó phấn đấu có 12 - 15 ngân hàng đáp ứng đủ mức vốn tự có theo Chuẩn mực
vốn Basel II; phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay bảo đảm cạnh tranh so với
mức lãi suất cho vay trung bình trong nhóm ASEAN-4.
Đẩy mạnh đổi mới khu vực dịch vụ sự nghiệp công
trên cơ sở tăng cường giao quyền tự chủ trên các mặt tổ chức, biên chế, hoạt động
và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập; thúc đẩy xã hội hóa; cổ phần
hóa đơn vị sự nghiệp công lập; phấn đấu đến năm 2020, thực hiện tính đúng, tính
đủ chi phí vào giá dịch vụ công; đẩy mạnh thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng,
giao nhiệm vụ trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; tạo môi trường bình đẳng
trong cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước; chuyển đổi phương thức
Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng là người có công, đối tượng yếu thế, bảo
đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt
hơn.
3. Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, tạo thống nhất
nhận thức và hành động về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách
nhà nước, quản lý nợ công; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm và phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra các vi phạm
Tổng kết, đánh giá việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế,
pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý nợ công và pháp luật về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; rà soát, chỉnh sửa khung pháp lý, chế tài và tổ chức triển
khai nhằm tăng cường mức độ tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách
nhà nước, quản lý nợ công và pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
xác định và xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra vi phạm.
Đổi mới tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến
xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống chính trị, bộ máy nhà nước và xã hội về tư tưởng,
ý thức tiết kiệm, chống lãng phí, tuân thủ pháp luật về thu - chi ngân sách và
nợ công, đặc biệt là những lĩnh vực, khâu dễ xảy ra vi phạm, tham nhũng, lãng
phí.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử và xử lý nghiêm minh, đúng pháp
luật các hành vi tham nhũng, lãng phí; các hành vi vi phạm quy định quản lý tài
chính - ngân sách, nợ công và quy định về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
Rà soát, hoàn thiện công tác kê khai tài sản, thu
nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, đảm bảo việc phản
ánh trung thực, bao quát tài sản, thu nhập và nguồn gốc hình thành.
4. Tập trung cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước,
tăng cường quản lý nợ công, bảo đảm an toàn và bền vững nền tài chính quốc gia.
Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng
cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên; phấn đấu giảm bội
chi ngân sách nhà nước tối thiểu như mức Nghị quyết của Quốc hội đề ra, từng bước
tăng tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ vay, tăng dự trữ nhà nước
- Hoàn thiện chính sách thu theo hướng bao quát
toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, phù hợp với
thông lệ quốc tế; tăng tỷ trọng thu nội địa, bảo đảm tỷ trọng hợp lý giữa thuế
gián thu và thuế trực thu, khai thác tốt nguồn thu từ tài sản, tài nguyên, bảo
vệ môi trường; tăng tỷ trọng thu từ thuế và phí trong tổng thu ngân sách nhà nước;
hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong các sắc thuế và chính
sách miễn, giảm, giãn thuế, bảo đảm tính trung lập của thuế, góp phần tạo môi
trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, điều tiết
thu nhập hợp lý. Tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công (đặc
biệt với đất đai, tài nguyên, tài sản tại khu vực sự nghiệp công, tài sản là
các loại kết cấu hạ tầng giao thông) nhằm huy động vốn phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thu, thanh tra,
kiểm tra; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và cải cách thủ tục hành chính
trong thu nộp ngân sách; vừa tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, đồng
thời ngăn chặn tình trạng chuyển giá, trốn thuế; đổi mới, áp dụng các biện
pháp, kỹ năng quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế,
giảm tỷ trọng nợ đọng thuế.
- Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo
hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư hợp lý, giảm tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi
mới mạnh mẽ khu vực dịch vụ hành chính sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ,
tinh giản bộ máy, biên chế, thực hiện cải cách lương; nâng cao tính minh bạch,
hiệu quả trong các lĩnh vực chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Cơ cấu lại
chi ngân sách trong từng lĩnh vực, tập trung vào các dịch vụ thiết yếu, ngân
sách nhà nước phải đảm bảo, hỗ trợ. Hoàn thiện thể chế quản lý ngân sách nhà nước
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phân định rõ nội dung, phạm
vi của Nhà nước và thị trường; rà soát các chính sách, chế độ an sinh - xã hội;
đẩy mạnh thực hiện khoán chi và tiền tệ hóa, đưa vào thu nhập một số chính
sách, chế độ theo tiêu chuẩn, định mức chi; tăng cường công tác quản lý, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản công; tiếp tục triển khai và hoàn thiện cơ chế quản
lý, kiểm soát cam kết chi phù hợp với các quy định về quản lý kế hoạch vốn đầu
tư công trung hạn, về quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, các
quy định của Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật
ngân sách nhà nước. Thực hiện hiệu quả kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước trung hạn; từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện
nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Hoàn thiện thể chế, đặc biệt là các chính sách,
công cụ, các chỉ tiêu giám sát nợ công, bộ máy quản lý nợ công, bảo đảm tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật có liên quan, phù hợp
với thông lệ quốc tế, để kiểm soát toàn diện rủi ro và hiệu quả nợ công. Kiểm
soát chặt chẽ nợ công, nợ nước ngoài quốc gia hằng năm trong giới hạn, mục tiêu
đề ra; đảm bảo dư địa dự phòng cho các rủi ro tiềm ẩn; thực hiện tái cơ cấu nợ
công nhằm giảm thiểu các rủi ro về kỳ hạn nợ, rủi ro tái cấp vốn, thanh khoản,
tỷ giá, lãi suất, tín dụng; bảo đảm trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Giám sát chặt chẽ
việc cho vay, sử dụng vốn của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho
các mục đích của ngân sách. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, từng bước thu hẹp
phạm vi sử dụng nợ công, chỉ tập trung cho các công trình, dự án trọng điểm, thực
sự có hiệu quả, đảm bảo khả năng cân đối nguồn trả nợ; kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc sử dụng vốn vay về cho vay lại. Triển khai cơ chế cho vay lại đối với
các chính quyền địa phương, cơ chế chia sẻ rủi ro tín dụng với các cơ quan cho
vay lại. Hạn chế tối đa cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay mới, khống chế
hạn mức bảo lãnh cho 02 ngân hàng chính sách tối đa bằng nghĩa vụ trả nợ gốc hằng
năm.
Tăng cường giám sát thực hiện hạn mức vay nước
ngoài tự vay, tự trả của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ nước
ngoài; rà soát các dự án lớn, đánh giá thực trạng vốn mỏng (tỷ lệ vốn vay/vốn
góp lớn) của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để làm cơ sở dự báo nhu
cầu vay nước ngoài tự vay tự trả của doanh nghiệp; kiện toàn chế độ báo cáo thống
kê nợ nước ngoài tự vay tự trả để phục vụ công tác theo dõi, giám sát hạn mức.
5. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương về tài chính - ngân
sách nhà nước và nợ công
Siết chặt kỷ luật tài khóa, ngân sách, nợ công; thực
hiện thu chi trong phạm vi dự toán, vay nợ, giải ngân trong phạm vi kế hoạch và
hạn mức được cấp thẩm quyền quyết định; chỉ ban hành cơ chế, chính sách chi khi
có nguồn tài chính đảm bảo; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, chuyển nguồn,
điều chỉnh tổng mức đầu tư các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay; xử lý
dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản và không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản mới.
Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý
dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi
phạm trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành.
Không chuyển vốn vay về cho vay lại, bảo lãnh chính
phủ thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước; không sử dụng ngân sách nhà nước để
cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, xử lý nợ xấu hệ thống ngân hàng thương mại
nhà nước, cấp vốn điều lệ cho tổ chức tín dụng thương mại hoặc đóng góp cổ phần
tại các tổ chức tài chính quốc tế. Các khoản vay mới chỉ thực hiện sau khi đã
đánh giá đầy đủ tác động lên quy mô nợ công và khả năng trả nợ trong trung hạn.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách
nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh
toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu
tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan
(cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện
công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước và nợ
công.
Từng bước triển khai lập dự toán chi ngân sách theo
mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dịch vụ, cam kết
chi.
Xây dựng cơ sở dữ liệu thu ngân sách chi tiết theo
đối tượng nộp thuế, theo sắc thuế, khoản thu, đơn vị, địa bàn... đầy đủ, chính
xác, tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước; kết nối, tích hợp với các cơ sở
dữ liệu kinh tế xã hội của quốc gia, các cấp, các ngành, địa phương, làm cơ sở
thực hiện phân tích, dự báo thu ngân sách kịp thời, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Phát triển hệ thống thông tin thống kê kinh tế, tài chính, ngân sách, tiền tệ tập
trung, thống nhất, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về Thống kê
tài chính Chính phủ. Xây dựng cơ chế tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, đảm bảo tính kết nối, tích hợp tất cả các dữ liệu tài chính Chính phủ tại
các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan.
6. Kiện toàn bộ máy nhà nước và nhân sự, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách nhà nước và nợ
công
Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, gắn với cải cách chế độ công vụ, công chức.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức tổ chức tuyển dụng, sử dụng, trả lương,
đánh giá, đề bạt cán bộ; triển khai chế độ hợp đồng có thời hạn đối với viên chức
nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII; thực hiện bổ
nhiệm, đề bạt cán bộ chủ yếu dựa trên thành tích, kết quả công việc; tăng cường
trách nhiệm giải trình của người đứng đầu đối với cán bộ, công chức thuộc quyền
quản lý và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị.
Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, liêm
chính, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả theo định hướng tiếp tục đẩy mạnh phân cấp
quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức của các bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương theo hướng
tinh gọn, gắn trách nhiệm quyết định chi ngân sách, vay nợ công với trách nhiệm
quản lý ngân sách nhà nước và trả nợ công; bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý,
phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước, quản lý nợ, góp phần thực hiện các mục
tiêu kiểm soát bội chi ngân sách, các mục tiêu về nợ công theo đúng Nghị quyết,
từng bước lành mạnh hóa, phát triển bền vững nền tài chính quốc gia.
Nâng cao năng lực phân tích, đánh giá, dự báo, hoạch
định kế hoạch và điều chỉnh chính sách kinh tế, xã hội, tài chính, ngân sách.
7. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược và lộ trình cơ cấu
lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công sau năm 2020 để tiếp tục thực hiện
các mục tiêu tại Nghị quyết số 07-NQ/TW, đảm
bảo phù hợp với Chiến lược, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cùng kỳ.
III. TỔ CHỨC VÀ TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương theo chức năng thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chỉ đạo đưa
ngay những nhiệm vụ phù hợp của Nghị quyết 07
và Nghị quyết này vào nội dung dự toán ngân sách hằng năm và các kế hoạch tài
chính giai đoạn 2016 - 2020; xây dựng và ban hành Chương trình hành động của bộ,
ngành trung ương, địa phương đến năm 2020, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế
hoạch hàng năm; đồng thời chỉ đạo, triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo
chức năng, thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa
phương.
2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia về cơ cấu lại ngân sách nhà nước
và quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính an toàn bền vững.
3. Hàng năm, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo đưa vào chương trình
công tác của Chính phủ, địa phương các đề án, nhiệm vụ triển khai Nghị quyết
07-NQ/TW; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và gửi Bộ Tài chính báo cáo đánh giá
kết quả thực hiện trước ngày 10 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, cấp có
thẩm quyền.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan, địa phương triển khai thực hiện Chương trình hành động này; hằng
năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả
Chương trình hành động; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm
việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy ban thường
vụ Quốc hội để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các bộ, cơ quan, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của
người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân
dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ
công để đảm bảo nền tài chính an toàn bền vững.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết
này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình
hành động, các bộ, cơ quan, địa phương chủ động đề xuất, gửi Bộ Tài chính để tổng
hợp và báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
ĐỀ ÁN NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT 07-NGHỊ QUYẾT SỐ/TW
(Kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 51/NQ-CP
ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ)
TT
|
Tên đề án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
|
Cấp trình
|
Hình thức văn bản
|
Ghi chú
|
I
|
PHÁT TRIỂN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, TẠO MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, TẠO
NGUỒN THU VỮNG CHẮC CHO NSNN
|
1.
|
Phát triển thể chế kinh tế thị trường đồng bộ
và hiện đại
|
a
|
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung các Luật về đầu tư,
kinh doanh và các văn bản hướng dẫn
|
Các bộ, ngành
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2018
|
Các cấp
|
Luật sửa đổi/Văn bản
sửa đổi
|
|
b
|
Đẩy nhanh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng
bộ, hiện đại, cải thiện môi trường kinh doanh.
|
|
|
|
|
|
Nội dung Nghị quyết
số 100, 63, 64
|
|
Đề án tổng thể về chính sách cạnh tranh quốc gia
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Nội dung Nghị quyết
số 27
|
|
Sửa đổi Luật cạnh
tranh
|
Bộ Công thương
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Quốc hội
|
Dự án Luật sửa đổi
|
Nội dung Nghị quyết
số 27
|
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
thực hiện các dự án đầu tư
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan liên
quan
|
2016
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án (đã trình)
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Đề án Đổi mới cơ chế tiếp cận đất đai của các
doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Đề án thí điểm cho nhà đầu tư nước ngoài nhận góp
vốn, thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân để sản xuất nông nghiệp
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018
|
Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Nghị quyết về tiếp tục thu hút, đổi mới quản lý
và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến
năm 2025.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018
|
Chính phủ
|
Nghị quyết
|
|
|
Đề án thí điểm việc thế chấp tài sản gắn liền với
đất tại các ngân hàng ở nước ngoài
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Ban Chấp hành
Trung ương
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Đề án Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các
văn bản hướng dẫn dưới Luật
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan
|
2016 - 2020
|
Quốc hội, Chính phủ
|
Dự án Luật/văn bản
hướng dẫn
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Đề án thí điểm đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
|
Bộ Tư pháp
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Văn phòng Chính phủ, tỉnh, các địa phương, các bộ, ngành liên
quan
|
2016
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Đề án hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp tham gia hiệu
quả vào thương mại quốc tế khi Việt Nam là thành viên Công ước của Liên hợp
quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
|
Bộ Công Thương
|
Các cơ quan liên
quan
|
2016
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Kế hoạch thực hiện Công ước La Hay năm 1965 về tống
đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự hoặc
thương mại
|
Bộ Tư pháp
|
Bộ Ngoại giao, Tòa
án nhân dân tối cao và bộ, ngành liên quan
|
2016
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Chương trình
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Đề án “Tăng cường năng lực cho trọng tài trong việc
giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư phục vụ hội nhập quốc tế”
|
Bộ Tư pháp
|
Bộ Công Thương,
Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
c
|
Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, cơ chế,
chính sách, thực hiện đồng bộ các giải pháp để vận hành thông suốt, hiệu quả
các loại thị trường
|
|
|
|
|
|
Nội dung Nghị quyết
số 100, 63, 64
|
c1
|
Thị trường bất động sản:
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề án đánh giá tình hình, dự báo xu hướng, đề xuất
các giải pháp thị trường; cơ chế, chính sách quản lý để thúc đẩy thị trường bất
động sản phát triển ổn định lành mạnh trên cơ sở đó ban hành Nghị quyết của
Chính phủ về một số giải pháp quản lý và thúc đẩy phát triển thị trường bất động
sản
|
Bộ Xây dựng
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Các giải pháp phát triển mạnh thị trường quyền sử
dụng đất.
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các cơ quan liên quan
|
2017
|
Ban Chấp, hành
Trung ương
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Đề án đánh giá sự phát triển thị trường xây dựng,
các yếu tố cơ bản tạo ra sự biến động của thị trường, dự báo xu hướng phát
triển và đề xuất các giải pháp bình ổn, điều tiết và thúc đẩy sự phát triển của
các loại thị trường xây dựng
|
Bộ Xây dựng
|
Các cơ quan liên
quan
|
2019
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ
các nông, lâm trường quốc doanh hiện có do các công ty nông nghiệp, công ty
lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và các tổ chức
sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan liên
quan
|
Quý II/2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án (Đã trình tại
Tờ trình số 21/TTr-BTNMT ngày 10/5/2017)
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Điều tra, đánh giá xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai, phát huy tiềm năng đất đai cho phát
triển kinh tế xã hội”.
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan liên
quan
|
Quý II/2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án (Đã trình và
được Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng phê duyệt chủ trương thực hiện tại công
văn số 4755/VPCP-NN ngày 10/5/2017)
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
c2
|
Thị trường lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ luật Lao động (sửa đổi)
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018-2019
|
Quốc hội
|
Dự án Luật sửa đổi
|
Nội dung Nghị quyết
số 27
|
|
Đề án về tổ chức dự báo cung cầu thị trường lao động
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018-2019
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
c3
|
Thị trường khoa học công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát triển thị trường Khoa học Công nghệ theo Quyết
định 2075/QĐ-TTg ngày 8/11/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến
năm 2020
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Báo cáo
|
|
c4
|
Thị trường tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
Luật Chứng khoán (thay thế Luật Chứng khoán hiện hành)
|
Bộ Tài chính
|
Ngân hàng Nhà nước,
các cơ quan liên quan
|
2018
|
Quốc hội
|
Luật Chứng khoán
(thay thế)
|
|
|
Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Luật Chứng khoán
|
Bộ Tài chính
|
Ngân hàng Nhà nước,
các cơ quan liên quan
|
2018
|
Chính phủ
|
Dự thảo Nghị định
|
|
|
Xây dựng lộ trình phát triển thị trường Trái phiếu
Việt Nam giai đoạn 2017- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
|
Bộ Tài chính
|
Ngân hàng Nhà nước,
các cơ quan liên quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
|
Nghị định (quyết định) quy định về giao dịch hợp
đồng tương lai, quyền chọn dựa trên các tài sản khác
|
Bộ Tài chính
|
Ngân hàng Nhà nước,
các cơ quan liên quan
|
2019
|
Chính phủ
|
Dự thảo Nghị định
|
|
|
Đưa vào vận hành thị trường chứng khoán phái sinh
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
|
|
|
c5
|
Thị trường bảo hiểm
|
|
|
|
|
|
|
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm; hoàn thiện các quy định về chế độ bảo hiểm bắt buộc
|
Bộ Tài chính
|
Ngân hàng Nhà nước,
các cơ quan liên quan
|
2020
|
Quốc hội/các cấp
|
Dự án Luật sửa đổi/văn
bản pháp luật
|
|
c6
|
Thị trường kế toán, kiểm toán, dịch vụ tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
về kế toán, kiểm toán, định mức tín nhiệm, dịch vụ tư vấn thẩm định giá, tư vấn
thuế, đại lý hải quan....
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2020
|
Các cấp
|
Văn bản pháp lý
|
|
c7
|
Thị trường hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai
đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
|
Bộ Công Thương
|
Các cơ quan liên
quan
|
Quý III/2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
Phụ lục Nghị quyết
số 27
|
d
|
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, phù hợp với cơ chế thị trường làm cơ sở cho việc định
hướng và phân bổ nguồn lực (vốn, đất đai, tài nguyên...) để phát triển kinh tế
bền vững, hiệu quả.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Quốc hội
|
Dự án Luật quy hoạch
|
Nội dung Nghị quyết
số 100, 63, 64
|
2
|
Về quản lý giá
|
|
Đẩy mạnh thực hiện cơ chế giá thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước đối với hàng hóa quan trọng, thiết yếu; sớm thực hiện cơ chế
giá thị trường đối với điện, đất đai và tài nguyên quan trọng theo lộ trình
thích hợp
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2018
|
Chính phủ
|
Đề án
|
|
|
Tăng cường quản lý thị trường, giá cả; Tăng cường
công khai, minh bạch trong điều hành; Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
về chủ trương, biện pháp bình ổn giá, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội để tạo ra sự đồng thuận trong xã hội, hạn chế tối
đa các tác động tăng giá do yếu tố tâm lý, kỳ vọng lạm phát; Bảo đảm cân đối
cung - cầu, nhất là các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu.
|
Bộ Tài chính;
Bộ Công Thương
(theo phạm vi quản lý)
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Chỉ thị điều hành
hằng năm
|
|
3
|
Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các
cân đối lớn của nền kinh tế
|
|
Điều hành chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ
giữa các chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách khác để bảo đảm ổn định
kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý, giữ vững các cân đối lớn của
nền kinh tế; bảo đảm an ninh tài chính quốc gia
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Tài chính; Ngân
hàng Nhà nước; các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Chỉ thị điều hành
|
Nội dung Nghị quyết
số 100, 63, 64
|
|
Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt.
Từng bước giảm mặt bằng lãi suất cho vay phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô,
hỗ trợ tăng trưởng hợp lý. Tiếp tục điều hành tỷ giá phù hợp với diễn biến
trên thị trường, các cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và phù hợp với mục tiêu
chính sách tiền tệ. Quản lý hiệu quả thị trường ngoại tệ, vàng; tăng dự trữ
ngoại hối Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế. Tạo điều kiện thuận lợi
trong việc tiếp cận vốn tín dụng. Điều hành tăng trưởng tín dụng phù hợp, chú
trọng các lĩnh vực ưu tiên, gắn với nâng cao chất lượng tín dụng
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017 - 2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Chỉ thị điều hành
|
Nội dung Nghị quyết
số 100, 63, 64
|
|
Chiến lược tài chính đến năm 2030
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2019-2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
|
Chiến lược tổng thể quốc gia về tài chính toàn diện
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên
quan
|
2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Đề án hạn chế tình trạng đô la hóa trong nền kinh
tế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
|
Đề án giải pháp hạn chế tình trạng vàng hóa nhằm
chuyển hóa nguồn lực vàng thành tiền phục vụ phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn 2017-2020
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
|
Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
II
|
THÚC ĐẨY TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ GẮN VỚI CHUYỂN
ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
|
1
|
Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, tập
trung vào đổi mới căn bản cơ chế và cách thức huy động, phân bố, quản lý và sử
dụng vốn đầu tư xã hội
|
a
|
Đề án tái cơ cấu đầu tư công
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
b
|
Đề án xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng giao
thông giai đoạn 2016 - 2020
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Các cơ quan liên
quan
|
Tháng 6/2016
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
c
|
Hoàn thiện thể chế đầu tư công
|
|
|
|
|
|
|
|
Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung khung pháp lý về đầu
tư công;
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Tài chính, địa
phương, các cơ quan liên quan
|
2017
|
Các cấp
|
Văn bản sửa đổi
|
|
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về
đầu tư theo hình thức đối tác công tư
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan
|
Tháng 9/2017
|
Chính phủ
|
Nghị định sửa đổi
|
|
|
Sửa đổi Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
ngày 17/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan
|
Tháng 9/2017
|
Chính phủ
|
Nghị định sửa đổi
|
|
|
Nghiên cứu, xây dựng đề án Luật theo hình thức đối
tác công tư
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan
|
Tháng 3/2018
|
Quốc hội
|
Hồ sơ đề nghị xây
dựng Luật
|
|
d
|
Tổ chức thực hiện, điều hành
|
|
|
|
|
|
|
|
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật đầu tư công (bao gồm: Chuẩn bị dự án, thẩm
định quyết định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn, thẩm định
quyết định đầu tư chương trình, dự án; lập và thẩm định kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm. Tăng cường các giải pháp chống đầu tư phân tán, dàn trải;
xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi các khoản vốn ứng trước; xử
lý nghiêm những trường hợp vi phạm, gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn của
Nhà nước...)
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Tài chính, địa
phương, các cơ quan liên quan
|
2017 - 2020
|
Các cấp
|
Báo cáo dự toán,
điều hành ngân sách nhà nước (phần chi đầu tư trung hạn và hằng năm)
|
|
|
Rà soát danh mục các chương trình, dự án đầu tư sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn vay nợ công; kiên quyết cắt giảm các chương
trình, dự án không đảm bảo hiệu quả, chưa thực sự cần thiết
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các địa phương
|
Bộ Tài chính, các
cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
Các cấp theo thẩm
quyền
|
Báo cáo
|
|
2
|
Cơ cấu lại thị trường tài chính, tập trung vào
các tổ chức tín dụng
|
|
Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn
với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
|
Đề án Đẩy mạnh tái cơ cấu và cổ phần hóa ngân
hàng thương mại nhà nước
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
|
Phương án tăng vốn điều lệ của các NHTM Nhà nước
đến năm 2020 đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực vốn Basel II
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên
quan
|
Quý III/2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Kế hoạch
|
|
|
Luật sửa đổi, bổ sung Luật các tổ chức tín dụng
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên
quan
|
Quý II/2017
|
Quốc hội
|
Dự án Luật
|
|
|
Nghị quyết của Quốc hội về xử lý nợ xấu
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên
quan
|
Quý II/2017
|
Quốc hội
|
Nghị quyết
|
|
|
Đề án “Phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
đến năm 2020 và định hướng đến 2030”
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
3
|
Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là
các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
|
|
Căn cứ Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg
ngày 28/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các tập đoàn kinh tế nhà nước khẩn trương thực hiện, trong đó cần có lộ trình
triển khai ngay công tác cổ phần hóa tại các doanh nghiệp lớn có tính chất phức
tạp, không để dồn kế hoạch đến cuối giai đoạn (năm 2019-2020). Gắn trách nhiệm
của người đứng đầu với kết quả thực hiện cổ phần hóa, sản xuất của doanh nghiệp
nhà nước cả giai đoạn.
|
Các bộ, ngành, địa
phương (theo phạm vi quản lý)
|
|
2017-2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Kế hoạch/báo cáo
|
|
|
Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm
là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016-2020
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Nội dung Nghị quyết
số 27
|
|
Nghị định về hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
(thay thế Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày
15/7/2014 về tập đoàn kinh tế Nhà nước và tổng công ty Nhà nước; Nghị định số
172/2013/NĐ-CP; Nghị định số 128/2014/NĐ-CP; Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg; Quyết định số 74/2013/QĐ-TTg)
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Nghị định (thay thế Nghị định số 99/2012/NĐ-CP của Chính phủ: Về phân công, phân
cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2018
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ về
chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn
nhà nước
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Nghị định thay thế Nghị định số 57/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 về Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Nghị định (thay thế Nghị định số 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Về đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp)
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2018
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Áp dụng quản trị hiện đại đối với các doanh nghiệp
nhà nước; minh bạch hóa hoạt động đầu tư kinh doanh của chủ sở hữu nhà nước;
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
|
Nghiên cứu và thành lập cơ quan chuyên trách thực
hiện quyền chủ sở hữu tại doanh nghiệp
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Ban Chấp hành Trung
ương
|
Đề án
|
|
4
|
Tái cơ cấu cung cấp dịch vụ công, đặc biệt là
dịch vụ giáo dục, y tế và khoa học công nghệ
|
|
Tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ các cơ chế,
chính sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập, đặc biệt là việc tính giá dịch vụ sự nghiệp công theo đúng lộ
trình thực hiện tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của
Chính phủ
|
Các Bộ, ngành, địa
phương (theo phạm vi quản lý)
|
Bộ Tài chính
|
2017 - 2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
báo cáo
|
|
|
Khẩn trương hoàn thiện việc giao vốn, tài sản cho
các đơn vị sự nghiệp quản lý theo quy định tại Luật quản lý tài sản nhà nước
|
Các Bộ, ngành, địa
phương (theo phạm vi quản lý)
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017 - 2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
báo cáo
|
|
|
Đề án đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức lại hệ thống
các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan liên
quan
|
Quý IV/2017
|
Ban Chấp hành
Trung ương
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Trong từng lĩnh vực sự nghiệp công, cơ cấu lại nội
dung và chính sách hỗ trợ
|
Các bộ quản lý
ngành (theo phạm vi quản lý)
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
báo cáo/văn bản
chính sách
|
|
|
Hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư theo hình thức
đối tác công tư (PPP) theo hướng minh bạch, ổn định, bình đẳng để khuyến
khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị và dịch vụ công thông qua các
hình thức hợp đồng PPP phù hợp như: BOT, BT, BTO...
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Tài chính, các
cơ quan liên quan
|
2018
|
Các cấp
|
|
Nội dung Nghị quyết
số 100
|
|
Tập trung đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát
triển, nhất là xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn và dịch vụ giáo dục, y tế.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, địa phương
|
Bộ Tài chính, các
cơ quan liên quan
|
2017 - 2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
báo cáo
|
Nội dung Nghị quyết
số 100
|
|
Đề án hoàn thiện cơ chế tài chính về đất đai đẩy mạnh
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục,
thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2020
|
Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
III
|
TĂNG CƯỜNG TUÂN THỦ PHÁP LUẬT VỀ TÀI CHÍNH -
NGÂN SÁCH, NỢ CÔNG; QUYẾT LIỆT THỰC HIỆN TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
|
|
Tổng kết, đánh giá việc chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công; quản lý nợ công
|
Bộ Tài chính; Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; địa phương (theo phạm vi quản lý)
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
báo cáo
|
|
|
Hoàn thiện căn bản và toàn diện khung pháp lý, chế
tài tăng cường tuân thủ pháp luật về tài chính - ngân sách, nợ công và thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; Rà soát chế tài trách nhiệm đối với người đứng đầu
các cấp, ngành, đơn vị để xảy ra sai phạm trong quản lý ngân sách, nợ công và
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2018
|
Các cấp
|
Sửa đổi văn bản
pháp lý
|
Nội dung Nghị quyết
số 100, 63, 64
|
|
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều
tra, truy tố, xét xử và xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các hành vi vi phạm
các quy định quản lý tài chính - ngân sách, nợ công
|
Thanh tra Chính phủ,
Kiểm toán Nhà nước, khối cơ quan Tòa án, Tư pháp (theo phạm vi quản lý)
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017 - 2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
báo cáo
|
Nội dung Nghị quyết
số 100, 63, 64
|
|
Thực hiện kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ
tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo
quản lý.
|
Thanh tra Chính phủ;
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017 - 2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
báo cáo
|
Nội dung Nghị quyết
số 100, 63, 64
|
|
Đề án tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất,
kỹ thuật, phương tiện làm việc phục vụ công tác thanh tra, phòng, chống tham
nhũng
|
Thanh tra Chính phủ
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018
|
Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành thanh tra
|
Thanh tra Chính phủ
|
Các cơ quan liên
quan
|
2019
|
Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Đề án tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng cho
các tầng lớp nhân dân và công chức, viên chức
|
Thanh tra Chính phủ
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Các đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan
thanh tra, kiểm tra đảng và kiểm toán nhà nước
|
Thanh tra Chính phủ
|
Các cơ quan liên
quan
|
2020
|
Bộ Chính trị
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 192/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.
|
Bộ tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Nghị định thay thế Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính
|
Bộ Tư pháp
|
Văn phòng Chính phủ
và các Bộ, ngành có liên quan
|
2016
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
IV
|
CƠ CẤU LẠI THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
1
|
Hoàn thiện chính sách thu
|
a
|
Sửa đổi, bổ sung Luật
thuế bảo vệ môi trường (BVMT)
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Quốc hội
|
Luật thuế BVMT
|
|
b
|
Đề án về cơ chế đột phá huy động nguồn thu hút đầu
tư, xã hội hóa bảo vệ môi trường, thực hiện đúng nguyên tắc "người được hưởng
lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường; người
gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại"
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Tài chính, các
cơ quan liên quan
|
2018
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
c
|
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập
cá nhân (TNCN)
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018
|
Quốc hội
|
Luật
|
|
d
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định ban hành biểu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu (XK, NK)
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2020
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
đ
|
Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách đối với
các khoản thu từ đất
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018
|
Cấp có thẩm quyền
|
Văn bản pháp quy
|
|
e
|
Đề án hoàn thiện cơ chế tài chính về đất đai
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2019
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
g
|
Luật thuế tài sản
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2020
|
Quốc hội
|
Luật thuế tài sản
|
|
h
|
Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung khung pháp lý về cơ
chế, chính sách tài chính đối với tài nguyên, tài sản công
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề án hoàn thiện cơ chế tài chính về cấp ủy quyền
khai thác tài nguyên thiên nhiên
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018
|
Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Nghị định của Chính phủ về Quản lý, sử dụng và
khai thác đường hàng không
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Nghị định của Chính phủ về Quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông Đường thủy nội địa
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Nghị định của Chính phủ về Quản lý, sử dụng và
khai thác Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường biển
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2019
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Đề án hoàn thiện cơ chế tài chính về cấp quyền sử
dụng khu vực biển khi giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng
tài nguyên biển
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2019
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
2
|
Cơ cấu lại thu ngân sách trung ương-ngân sách
địa phương, đảm bảo thu ngân sách trung ương chiếm khoảng 60-65% tổng thu
ngân sách nhà nước
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2019 - 2020
|
Các cấp
|
Đề án
|
|
3
|
Tăng cường công tác quản lý thu
|
a
|
Luật Quản lý thuế (sửa đổi)
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018
|
Quốc hội
|
Luật Quản lý thuế
(sửa đổi)
|
|
|
Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Luật Quản lý thuế (sửa đổi)
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2019
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
b
|
Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về
phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; ứng
dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý thuế
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017 - 2020
|
Chính phủ
|
Đề án
|
|
c
|
Xây dựng và triển khai Đề án tăng cường giám sát
hoàn thuế GTGT
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2020
|
Chính phủ
|
Đề án
|
|
đ
|
Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2020
|
Chính phủ
|
Đề án
|
|
đ
|
Tăng cường quản lý trị giá hải quan
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018
|
Chính phủ
|
Đề án
|
|
V
|
CƠ CẤU LẠI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
1
|
Đổi mới quản lý chi ngân sách theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả phân bổ, sử dụng NSNN
thực hiện các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế
|
a
|
Hoàn thiện khung pháp lý và triển khai quản lý ngân
sách nhà nước theo khung trung hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoàn thiện khung pháp lý về Kế hoạch Tài chính 5
năm và triển khai Kế hoạch Tài chính 5 năm 2016-2020
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, địa phương, các cơ quan liên quan
|
2017 - 2020
|
Các cấp
|
Văn bản pháp
lý/báo cáo
|
|
|
Hoàn thiện khung pháp lý về Kế hoạch Tài chính -
ngân sách 3 năm và triển khai từ năm 2018
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các bộ, ngành, địa phương
|
2017 - 2020
|
Các cấp
|
Văn bản pháp
lý/báo cáo
|
|
b
|
Hoàn thiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công; cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (thay thế Nghị định số 130/2013/NĐ-CP và Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
2017
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP)
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
2018
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
c
|
Sửa đổi, bổ sung cơ chế quản lý kiểm soát cam kết
chi theo hướng kiểm soát cam kết chi theo kế hoạch ngân sách trung hạn.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các bộ, ngành, địa phương
|
2019
|
|
|
|
d
|
Quản lý, sử dụng tài sản công theo các nguyên tắc
thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Quốc hội
|
Dự án Luật
|
|
|
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
đ
|
Khung pháp lý và triển khai thực hiện quản lý
ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
|
Bộ, ngành, địa phương
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2020
|
|
|
|
e
|
Hoàn thiện và triển khai mua sắm tài sản nhà nước
theo phương thức tập trung
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quyết định
|
|
f
|
Xây dựng Kế hoạch và triển khai rà soát, sắp xếp
lại; xử lý tập trung đối với một số loại tài sản công tại cơ quan, đơn vị
hành chính, sự nghiệp
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017 - 2020
|
Chính phủ/Thủ tướng
Chính phủ
|
Văn bản
|
|
2
|
Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước
|
a
|
Ưu tiên bố trí chi trả nợ, đảm bảo thanh toán đầy
đủ các khoản chi trả nợ trong và ngoài nước đến hạn.
|
Bộ Tài chính; tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
Các cấp
|
Báo cáo dự toán, điều
hành ngân sách nhà nước hàng năm
|
|
b
|
Giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
2017-2020
|
Các cấp
|
Báo cáo dự toán,
điều hành ngân sách nhà nước hàng năm
|
|
c
|
Rà soát phân cấp ngân sách trung ương - địa phương
theo hướng tăng cường vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
2019 -2020
|
Các cấp
|
Đề án
|
|
d
|
Khống chế bội chi ngân sách nhà nước theo đúng
Nghị quyết Bộ Chính trị, Quốc hội
|
Bộ Tài chính; các
tỉnh, thành phố
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
2017-2020
|
NSTW, NS cấp tỉnh
|
Dự toán và điều
hành ngân sách nhà nước hàng năm
|
|
VI
|
QUẢN LÝ NỢ CÔNG TRONG GIỚI HẠN; CƠ CẤU LẠI NỢ
CÔNG
|
1
|
Kiểm soát nợ trong giới hạn trần nợ cho phép
|
a
|
Về nợ Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
Các giải pháp đảm bảo an toàn nợ công và an ninh
tài chính quốc gia
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
|
Xác định tổng mức, cơ cấu các nguồn vốn vay của
Chính phủ cho bù đắp bội chi ngân sách Trung ương và để trả nợ gốc, đảm bảo
các chỉ tiêu nợ trong giới hạn cho phép
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
|
Kiểm soát huy động, sử dụng vốn vay ODA, vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong hạn mức giải ngân vốn vay nước ngoài
giai đoạn 2016- 2020 theo Nghị quyết số 25/2016/QH14
của Quốc hội
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Tài chính, các
cơ quan liên quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
b
|
Về nợ Chính phủ bảo lãnh
|
|
|
|
|
|
|
|
Danh mục dự án ưu tiên cấp bảo lãnh Chính phủ
giai đoạn 2016-2020
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Chính phủ, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội
|
Văn bản
|
|
c
|
Về nợ chính quyền địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch vay trả nợ của chính quyền địa phương
trong các giới hạn theo quy định của Luật
NSNNN
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Hàng năm
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Báo cáo
|
|
d
|
Về nợ tự vay, tự trả của các doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
Rà soát các dự án lớn, đánh giá thực trạng vốn mỏng
(tỷ lệ vốn vay/vốn góp lớn) của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để
làm cơ sở dự báo nhu cầu vay nước ngoài tự vay tự trả của doanh nghiệp
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Ngân hàng Nhà nước;
các cơ quan liên quan
|
2017 - 2018
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Báo cáo
|
|
|
Tăng cường giám sát thực hiện hạn mức vay nước
ngoài tự vay, tự trả của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ nước
ngoài
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017 -2020
|
Các cấp
|
Báo cáo
|
|
2
|
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách quản
lý nợ công
|
a
|
Khung pháp lý
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án Luật Quản lý nợ công sửa đổi
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2018
|
Quốc hội
|
Luật
|
|
|
Nghị định về quản lý cho vay lại nguồn vốn vay nước
ngoài của Chính phủ
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2018
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Nghị định về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2018
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Nghị định về phát hành trái phiếu Chính phủ và
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2018
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Nghị định về hướng dẫn một số nghiệp vụ về quản
lý nợ công
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017 - 2018
|
Chính phủ
|
Nghị định
|
|
|
Xây dựng các chỉ tiêu giám sát nợ công phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế, hướng tới thông lệ, chuẩn mực quốc tế
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017 - 2018
|
Chính phủ
|
|
|
|
Hoàn thiện các văn bản thực hiện hạn mức vay nước
ngoài tự vay, tự trả của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh
|
Ngân hàng Nhà nước
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Chính phủ/ Thủ tướng
Chính phủ
|
Nghị định/ Quyết định
|
|
b
|
Hoàn thiện công cụ quản lý nợ công chủ động
|
|
|
|
|
|
|
|
Chiến lược nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia
giai đoạn 2021-2030
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2020
|
Quốc hội
|
Đề án
|
|
|
Kế hoạch vay, trả nợ 5 năm giai đoạn 2021-2025
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2020
|
Quốc hội
|
Báo cáo
|
|
|
Chương trình quản lý nợ trung hạn (3 năm) - gắn với
kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
Hàng năm
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Báo cáo
|
|
VII
|
TĂNG CƯỜNG KỶ CƯƠNG, KỶ LUẬT TÀI CHÍNH - NGÂN
SÁCH; NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH, NỢ CÔNG
|
1
|
Tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân
sách
|
|
Thực hiện thu chi trong phạm vi dự toán, vay nợ,
giải ngân trong phạm vi kế hoạch và hạn mức được cấp thẩm quyền quyết định;
chỉ ban hành cơ chế, chính sách chi khi có nguồn tài chính đảm bảo; hạn chế tối
đa việc ứng trước dự toán, chuyển nguồn, điều chỉnh tổng mức đầu tư các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay; xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ
bản và không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản mới. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn
đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác
quyết toán các dự án hoàn thành.
|
Bộ Tài chính; Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; các địa phương
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2020
|
Các cấp
|
Chỉ thị điều hành
Thủ tướng Chính phủ; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước định kỳ
|
|
|
Xử lý nghiêm tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế;
|
Bộ Tài chính;
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
|
Kiên quyết không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; Các địa phương
|
Bộ Tài chính và
các cơ quan liên quan
|
2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
|
Tăng cường công khai, minh bạch tài chính - ngân
sách theo đúng quy định của Luật ngân sách
nhà nước 2015 và các văn bản hướng dẫn
|
Bộ Tài chính; Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; Các Bộ, ngành, địa phương;
|
Các đơn vị liên
quan
|
2017-2020
|
Các cấp
|
|
|
2
|
Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng CNTT
trong quản lý tài chính - ngân sách
|
|
Tiếp tục triển khai thực hiện toàn diện và hiệu
quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
|
Bộ Tài chính; Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; địa phương
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Báo cáo
|
Phụ lục Nghị quyết
số 63
|
|
Triển khai xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền
điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
|
Bộ Tài chính; Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; địa phương
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2020
|
Chính phủ
|
Báo cáo
|
Nội dung Nghị quyết
số 63
|
|
Mở rộng thực hiện hóa đơn điện tử, khai thuế qua
mạng cho các doanh nghiệp, triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử
|
Bộ Tài chính; Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; địa phương
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2020
|
Chính phủ
|
Báo cáo
|
|
|
Thực hiện giao nhận hồ sơ qua mạng và kiểm soát
chi điện tử
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan liên
quan
|
2017-2018
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
3
|
Cơ cấu lại tổ chức bộ máy, con người; đổi mới
chế độ tiền lương
|
|
Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị
định số 108/2015/NĐ-CP ngày 20/11/2014
|
Bộ nội vụ
|
Bộ Tài chính, các
cơ quan liên quan
|
2017-2020
|
Ban chấp hành
Trung ương
|
Báo cáo
|
|
|
Đề án cải cách chính sách tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các
doanh nghiệp
|
Bộ nội vụ
|
Bộ Tài chính, Lao
động, các bộ ngành có liên quan
|
Quý II/2018
|
Ban chấp hành
Trung ương
|
Đề án
|
|
|
Triển khai Luật Tổ
chức Chính phủ (sửa đổi) năm 2015, Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương; xây dựng bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn,
liêm chính, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả
|
Bộ nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Quý IV/2020
|
Chính phủ
|
Báo cáo
|
|
|
Sửa đổi Luật cán bộ,
công chức và các quy định pháp luật có liên quan
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
2018
|
Quốc hội
|
Luật sửa đổi
|
|
|
Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm
vụ và cơ cấu tổ chức của các bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương theo
hướng tinh gọn, gắn trách nhiệm quyết định chi ngân sách, vay nợ công với
trách nhiệm quản lý ngân sách nhà nước và trả nợ công
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước; các cơ quan có liên quan
|
2017-2018
|
Ban chấp hành
Trung ương
|
Đề án
|
|
4
|
Đổi mới công tác lập dự toán, thống kê, báo
cáo tài chính- ngân sách
|
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu đối tượng nộp thuế đầy đủ,
tập trung, thống nhất, kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan có
liên quan
|
2017-2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
|
Phát triển hệ thống thông tin thống kê tài chính
tập trung, thống nhất, phục vụ yêu cầu quản lý tài chính ngân sách quốc gia
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan có
liên quan
|
2017-2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Các Đề án cơ sở dữ
liệu
|
|
|
Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp xây dựng dự toán
thu ngân sách trên cơ sở quản lý dữ liệu thuế
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan có
liên quan
|
2017 - 2020
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Đề án
|
|
|
Từng bước triển khai lập dự toán chi ngân sách
theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dịch vụ,
cam kết chi
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan có
liên quan
|
2018-2010
|
Các cấp
|
Báo cáo dự toán
hàng năm
|
|
|
Lập báo cáo tài chính nhà nước
|
Bộ Tài chính
|
Các cơ quan có
liên quan
|
2019
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Báo cáo
|
|
VIII
|
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC VÀ LỘ TRÌNH CƠ
CẤU LẠI NSNN VÀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG SAU NĂM 2020 ĐỂ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW, PHÙ HỢP
VỚI CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÙNG KỲ
|
|
Rà soát, đánh giá toàn diện việc triển khai các
nhiệm vụ chủ yếu, các kết quả cơ cấu lại thu - chi ngân sách nhà nước và quản
lý nợ công đến năm 2020.
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
2020
|
Chính phủ
|
Báo cáo
|
|
|
Nghiên cứu, xây dựng chiến lược và lộ trình cơ cấu
lại NSNN và quản lý nợ công sau năm 2020
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
2020
|
Chính phủ
|
Báo cáo
|
|
|
Xây dựng chương trình hành động của Chính phủ để
tiếp tục thực hiện các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ
công sau năm 2020.
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
2019
|
Chính phủ
|
Nghị quyết chương
trình hành động
|
|
Nghị quyết 51/NQ-CP năm 2017 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về Chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 51/NQ-CP ngày 19/06/2017 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về Chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Chính phủ ban hành
10.723
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|