HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2024/NQ-HĐND
|
Thanh Hóa, ngày
14 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN CÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH THANH
HÓA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 24
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ; số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; số 114/2024/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số
258/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
ban hành Nghị quyết quy định thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng
tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Thanh Hóa; Báo cáo thẩm tra số 903/BC-KTNS ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định
thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thanh Hóa.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh căn
cứ Nghị quyết này và các quy định của pháp luật, tổ chức triển khai thực hiện;
định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều
3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này thay thế
Nghị quyết số 111/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Thanh Hóa và Nghị quyết số 24/2024/NQ-HĐND ngày 31
tháng 5 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều 2 Nghị quyết
số 111/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Nghị quyết này được Hội
đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ 24 thông qua ngày 14 tháng
12 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND
tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TTr: HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ các huyện, thị
xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Lại Thế Nguyên
|
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Nghị quyết số 48/2024/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công; mua sắm tài sản công là vật tiêu
hao; thuê tài sản; khai thác tài sản công; thu hồi; điều chuyển; bán tài sản
công; thanh lý tài sản công; tiêu hủy tài sản công; xử lý tài sản trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; thẩm
quyền quyết định giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc
trong trường hợp không thực hiện thanh lý tài sản gắn liền với đất; thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị sự nghiệp công
lập.
3. Tổ chức chính trị - xã
hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
4. Doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều
3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định
việc mua sắm tài sản công (bao gồm tài sản công là vật tiêu hao) trong trường hợp
phải lập thành dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật khác có liên
quan.
2. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công là tài sản cố định trong trường hợp không thuộc phạm vi
quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản công đối với:
- Tài sản là trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (gồm đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp và
tài sản khác gắn liền với đất);
- Tài sản là xe ô tô,
phương tiện vận tải khác;
- Tài sản là máy móc, thiết
bị/trang thiết bị và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01
đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý.
b) Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và tương đương; các tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh (gọi chung là các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh) quyết định mua sắm
máy móc, trang thiết bị và các tài sản khác có giá trị dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và từ 200 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
(trừ điểm a khoản 2 Điều này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị và các tài sản khác có
giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đối với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp
huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý (trừ điểm
a khoản 2 Điều này).
d) Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm
tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ điểm a khoản 2 Điều
này).
đ) Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng đơn vị dự toán
thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
mua sắm tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ điểm a
khoản 2 Điều này).
e) Trường hợp các tài sản
thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm theo quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản
này có tổng dự toán mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước của 01 lần mua sắm hoặc
01 dự toán mua sắm có giá trị thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này thì thẩm quyền quyết định mua sắm thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều
này.
g) Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập:
- Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3) và đơn vị sự
nghiệp công do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4): Quyết định
mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, nguồn vốn vay, vốn viện trợ, tài trợ, nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật để phục vụ hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị phù hợp với quy định về tự chủ tài chính của đơn vị sau khi có ý kiến của
cơ quan tài chính cùng cấp về sự phù hợp tiêu chuẩn, định mức và nguồn vốn mua
sắm.
- Trường hợp đơn vị sự
nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn
ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này.
h) Đối với những cơ quan,
đơn vị có nguồn từ hoạt động thu phí được để lại và các nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật (nếu có):
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định mua sắm tài sản (trừ các tài sản theo quy định tại điểm a khoản này)
từ nguồn hoạt động thu phí được để lại để chi theo quy định của Luật phí và lệ
phí và các nguồn thu khác theo Quy định của pháp luật (nếu có), sau khi có ý kiến
của cơ quan tài chính cùng cấp về sự phù hợp tiêu chuẩn, định mức và nguồn vốn
mua sắm.
3. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, tài sản công là vật
tiêu hao không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực
hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định mua sắm đối với: các tài sản có tổng dự toán mua sắm từ nguồn
ngân sách nhà nước từ 02 tỷ đồng trở lên/dự toán mua sắm của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm: các tài sản có tổng dự toán mua sắm từ
nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu phí, lệ phí, nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật nếu có (trong phạm vi dự toán được giao) dưới 02 tỷ đồng/dự toán mua
sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và từ 200 triệu đồng đến dưới 02 tỷ đồng/dự
toán mua sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định mua sắm đối với tài sản có tổng dự toán mua sắm từ nguồn
ngân sách nhà nước, nguồn thu phí, lệ phí, nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật (nếu có) từ 200 triệu đồng trở lên/dự toán mua sắm của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc; đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện; Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
d) Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm
tài sản có tổng dự toán mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu phí, lệ
phí, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có) dưới 200 triệu đồng/dự
toán mua sắm.
đ) Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng đơn vị dự toán
thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
mua sắm tài sản có tổng dự toán mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu
phí, lệ phí, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có) dưới 200 triệu
đồng/dự toán mua sắm.
e) Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập:
- Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3) và đơn vị sự
nghiệp công do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4) quyết định mua
sắm từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp, hoạt động dịch vụ để phục vụ hoạt động sự
nghiệp, hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị; nguồn thu phí được để lại
theo quy định của Luật phí và lệ phí và các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật (nếu có).
- Trường hợp đơn vị sự
nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản trong đó có nguồn
ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều
4. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị
1. Thẩm quyền quyết định
thuê xe ô tô, phương tiện vận tải khác; trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự
nghiệp
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô,
phương tiện vận tải khác đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và tương
đương (bao gồm các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc).
b) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp đối
với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện; đơn vị dự
toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn thuộc phạm vi quản lý.
2. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản khác
a) Trường hợp thuê tài sản
được chi trả bằng nguồn kinh phí trong định mức chi thường xuyên của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thì do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định phù hợp với
tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
b) Trường hợp thuê tài sản
chi trả bằng nguồn kinh phí ngoài định mức chi thường xuyên (ngoài kinh phí
giao tự chủ) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của ngân sách cấp
nào thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó quyết định.
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3) và đơn vị sự nghiệp
công do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4) quyết định thuê tài sản
(trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) quyết định thuê tài sản để phục vụ hoạt
động của đơn vị sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp về sự phù hợp
tiêu chuẩn, định mức và nguồn vốn để thuê.
Điều
5. Thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
(không bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu
tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên)
1. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định khai thác tài sản công do đơn vị mình
và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc được giao quản lý, sử dụng.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định khai thác tài sản đối với tài sản công giao các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc; đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện; Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
Điều
6. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
địa phương quản lý đối với: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (gồm đất,
nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất); xe ô tô,
phương tiện vận tải khác; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và
tương đương (bao gồm các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc).
2. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và tương đương quyết định thu hồi đối với tài sản
công của đơn vị mình và của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc (trừ tài sản
công quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc; đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện và Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản công quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này).
Điều 7.
Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp (gồm đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền
với đất); xe ô tô, phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị, các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính
quyết định điều chuyển tài sản công (trừ tài sản công quy định tại khoản 1 Điều
này) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh (bao gồm cả đơn vị trực thuộc
các cơ quan cấp tỉnh), giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc; đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện và Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản công quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
Điều
8. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công trong trường hợp quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định bán tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp (gồm đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với
đất); xe ô tô, phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị và các tài sản khác
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và tương đương quyết định bán tài sản của đơn vị
mình (trừ tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định bán tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;
đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện và của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản công quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này).
Điều
9. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công là tài sản cố định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp (gồm đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với
đất; trừ trường hợp phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư
xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt); tài sản là xe ô tô,
phương tiện vận tải khác; tài sản là máy móc, trang thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và các
tài sản công là tài sản cố định thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm đối với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và tương
đương; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản là tài sản cố định thuộc thẩm quyền
quyền định mua sắm.
Điều
10. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công là tài sản cố định
1. Đối với tài sản của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: Cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định mua sắm thì cơ quan, người có thẩm quyền đó quyết định tiêu hủy.
2. Đối với tài sản bị tịch
thu phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật: Thực hiện theo các văn bản pháp
luật chuyên ngành và các văn bản quy định có liên quan.
Điều
11. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công là tài sản cố định trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản là
nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, xe ô tô, phương tiện vận tải khác và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
địa phương.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh và tương đương quyết định xử lý tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại của đơn vị mình và cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
(trừ tài sản được quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản được quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
Điều
12. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử
dụng vốn nhà nước thuộc địa phương quản lý
Cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định thành lập Ban quản lý dự án quyết định phê duyệt phương án điều
chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của
mình; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Điều
13. Thẩm quyền quyết định giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở
làm việc trong trường hợp không thực hiện thanh lý tài sản gắn liền với đất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc trong trường hợp
không thực hiện thanh lý tài sản gắn liền với đất./.