HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2018/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày 06 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM
2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy
Quảng Nam: số 05-NQ/TU ngày 17 tháng 8 năm 2016 về phát triển kinh tế - xã hội
gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; số 08-NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm
2016 về phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Xét Tờ trình số 6845/TTr-UBND ngày
23 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban hành Nghị quyết
quy định chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm
2025; Báo cáo thẩm tra số 82/BC- HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Ban Dân tộc
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định một số chính sách hỗ trợ
phát triển du lịch miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 tại 21 điểm du lịch
thuộc 09 huyện, gồm: Tây Giang, Nam Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Nông Sơn, Hiệp
Đức, Tiên Phước, Bắc Trà My, Nam Trà My (chi tiết theo phụ lục 1).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. UBND huyện, UBND cấp xã thuộc 09
huyện miền núi.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ gia đình, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoạt động kinh
doanh du lịch tại các điểm du lịch trên địa bàn các huyện miền núi.
Điều 3. Nguyên tắc, phương thức hỗ
trợ
1. Mỗi điểm du lịch chỉ được ngân sách
nhà nước hỗ trợ một lần theo nội dung quy định tại Nghị quyết này. Trường hợp
cùng một nội dung, đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này thì
không được hỗ trợ theo các quy định khác và ngược lại.
2. Đối với UBND các huyện, UBND cấp
xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân, ngân sách nhà nước hỗ trợ các
nội dung theo Nghị quyết này; kinh phí hỗ trợ được thực hiện sau khi xây dựng
kế hoạch, thiết kế, dự toán, hồ sơ, thủ tục theo quy định và được cơ quan có
thẩm quyền thẩm định hoặc phê duyệt.
3. Đối với doanh nghiệp, ngân sach
nha nươc hỗ trợ các nội dung về đầu tư hạ tầng, xây dựng và phát triển sản phẩm
du lịch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị quyết này. Sau khi hoàn
thành và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, căn cứ hồ sơ thiết kế, dự toán và
khối lượng nghiệm thu, hồ sơ quyết toán, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ kinh phí.
Điều 4. Nội dung, mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng tại các
điểm du lịch
a) Hỗ trợ xây dựng đường giao thông
nối từ các trục quốc lộ, tỉnh lộ (ĐT), huyện lộ (ĐH) đến điểm du lịch, mức hỗ
trợ xây dựng mới và nâng cấp sửa chữa không quá 3.000 triệu đồng/1điểm du lịch.
b) Hỗ trợ xây dựng đường nội bộ tại
điểm du lịch, mức hỗ trợ xây dựng mới và nâng cấp sửa chữa không quá 2.000
triệu đồng/1điểm du lịch.
c) Bãi đỗ xe
Mỗi điểm du lịch được hỗ trợ đầu tư
01 bãi đỗ xe với diện tích tối thiểu 300m2, có mái che một phần, mức hỗ trợ đầu tư mới không quá 450
triệu đồng, mức hỗ trợ đầu tư nâng cấp không quá 112 triệu đồng.
d) Nhà đón tiếp
Mỗi điểm du lịch được hỗ trợ đầu tư
01 nhà đón tiếp với diện tích tối thiểu 160m2, mức hỗ trợ đầu tư mới không quá 1.200 triệu đồng, mức hỗ
trợ đầu tư nâng cấp không quá 300 triệu đồng.
đ) Nhà vệ sinh công cộng
Mỗi điểm du lịch được hỗ trợ đầu tư
01 nhà vệ sinh công cộng với diện tích tối thiểu 30m2, gồm: 02 buồng vệ sinh nam, 02
buồng vệ sinh nữ, khu vực rửa tay cho nam và nữ riêng, trang thiết bị cao cấp;
mức hỗ trợ đầu tư mới không quá 350 triệu đồng, mức hỗ trợ đầu tư nâng cấp
không quá 87 triệu đồng.
2. Hỗ trợ xây dựng và phát triển sản
phẩm du lịch
a) Hỗ trợ công tác khảo sát, tư vấn
xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch tại điểm du lịch, mức hỗ trợ không quá
100 triệu đồng/1 điểm du lịch.
b) Hỗ trợ phát triển các dịch vụ
phục vụ khách du lịch: phục dựng văn nghệ dân gian, ẩm thực truyền thống; xây
dựng quy trình mẫu về nghề truyền thống; xây dựng sản vật nông sản làm quà tặng
lưu niệm cho khách du lịch, mức hỗ trợ không quá 150 triệu đồng/1 điểm du lịch.
3. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực du lịch
a) Hỗ trợ tổ chức các khóa tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ; tập huấn các kỹ năng làm du lịch, phát triển
du lịch dựa vào cộng đồng, mức hỗ trợ các khóa tập huấn không quá 200 triệu
đồng/1điểm du lịch.
b) Hỗ trợ tổ chức các khóa tập huấn
kỹ năng quản lý điểm du lịch cho hợp tác xã, tổ hợp tác tại các điểm du lịch, mức
hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/1điểm du lịch.
c) Hỗ trợ tổ chức các khóa tập huấn
kiến thức quản lý chung về du lịch cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà
nước về du lịch, mức hỗ trợ các khóa tập huấn không quá 100 triệu đồng/năm/09
huyện.
d) Hỗ trợ các nghệ nhân có trực tiếp
tổ chức truyền nghề cho người dân tại các điểm du lịch, mức hỗ trợ không quá
100 triệu đồng/năm/09 huyện.
4. Hỗ trợ tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về phát triển du lịch
a) Hỗ trợ thực hiện tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực bảo tồn và quảng bá sản phẩm du lịch của
cộng đồng dân cư nơi có sản phẩm du lịch, mức hô trơ không qua 30 triêu đồng/1
điểm du lịch/năm, mỗi điểm du lịch được hỗ trợ không quá 03 năm.
b) Hỗ trợ tổ chức các chuyến tham
quan, học tập kinh nghiệm phát triển du lịch, mức hỗ trợ không quá 100 triệu
đồng/1 điểm du lịch.
5. Hỗ trợ công tác xúc tiến, quảng
bá du lịch a) Ấn phẩm
Hỗ trợ thiết kế, in ấn phát hành các
tờ rơi, tập gấp, bản đồ, sổ tay, video du lịch giới thiệu về điểm du lịch, mức
hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/năm/1 điểm du lịch. Thời gian được hỗ trợ 03 năm
kể từ khi điểm du lịch được công nhận.
Hỗ trợ thiết kế, in ấn phẩm chung
quảng bá du lịch miền núi, mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng trong 03 năm
(2023 - 2025).
b) Quảng bá trên các website
Hỗ trợ quảng bá điểm du lịch trên
các website du lịch có uy tín hoặc xây dựng website điểm du lịch, mức hỗ trợ
không quá 15 triệu đồng/1điểm du lịch.
Hỗ trợ duy trì hoạt động website,
mức hỗ trợ không quá 5 triệu đồng/năm/1 điểm du lịch; thời gian hỗ trợ trong 03
năm đầu khi website chính thức hoạt động.
Ngoài ra, hỗ trợ miễn phí giới thiệu
điểm du lịch trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Website của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Website du lịch Quảng Nam.
c) Tham gia các hội chợ, triển lãm
du lịch
Hỗ trợ tham gia các hội chợ chuyên
ngành du lịch, mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/1điểm du lịch/lần, hỗ trợ
không quá 02 lần/năm trong 03 năm.
d) Hỗ trợ tổ chức các chương trình
khảo sát, xây dựng tour, quảng bá tuyến, điểm du lịch cho các doanh nghiệp lữ
hành, báo chí trong nước và quốc tế, mức hỗ trợ không quá 200 triệu đồng/năm/09
huyện kể từ năm 2021.
Điều 5. Nguồn kinh phí và phân kỳ
thực hiện
1. Tổng kinh phí và phân kỳ thực
hiện: 91.922 triệu đồng (chi tiết theo phụ lục 2 và phụ lục 3a, 3b.)
2. Cơ cấu nguồn vốn hỗ trợ: Ngân
sách tỉnh đảm bảo 80%; ngân sách huyện và xã hội hóa đảm bảo 20%.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành định mức chi cụ thể đối
với từng nội dung hỗ trợ quy định tại Điều 4 và tổ chức, hướng dẫn thực hiện
Nghị quyết này. Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết trong giai đoạn
2019 - 2020 trước khi triển khai giai đoạn 2021 - 2025.
b) Trong quá trình thực hiện, trường
hợp các điểm du lịch có khả năng đầu tư phát triển sớm hơn để kết nối với các
điểm du lịch khác, đã cân đối được nguồn vốn đối ứng và hoàn chỉnh đầy đủ các
hồ sơ liên quan thì được xem xét ưu tiên hỗ trợ đầu tư sớm hơn dự kiến; Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh việc điều
chỉnh lộ trình hỗ trợ đầu tư.
c) Trường hợp phát sinh vướng mắc,
Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này có hiệu lực từ
ngày 20 tháng 12 năm 2018.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Các Bộ: TC, KHĐT, VHTTDL;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại Quảng Nam; Báo QN, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VP HĐND tỉnh: CPVP, các Phòng;
- Lưu: VT, CVTH (Châu).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|