HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2018/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 08 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH THỜI HẠN GIAO DỰ TOÁN, PHÊ CHUẨN QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH VÀ THỜI HẠN GỬI BÁO
CÁO KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP
ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết
định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05
năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự
toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương
hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính
05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Xét Tờ trình số 131/TTr-UBND ngày
13 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đề nghị ban hành Nghị
quyết Quy định thời hạn giao dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách và thời
hạn gửi báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách 03
năm trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này
quy định thời hạn giao dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng
năm; thời hạn gửi báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm, dự toán, phân bổ ngân sách và quyết toán ngân sách trên
địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng: Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, cơ quan tài chính các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến công tác tài chính, ngân sách.
Điều 2. Quy
định thời hạn giao dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách và thời hạn gửi báo
cáo kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm,
báo cáo quyết toán ngân sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái
1. Thời hạn Ủy ban nhân dân gửi báo
cáo dự toán, phương án phân bổ ngân sách địa phương năm sau (bao gồm nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách địa phương) tới các Ban của Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân cùng cấp.
a) Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
Ban kinh tế - ngân sách trước ngày 25 tháng 11; gửi Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trước ngày 30 tháng 11; gửi Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 07
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ cuối năm của năm hiện hành.
b) Cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi Ban kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp huyện trước ngày 12
tháng 12; gửi Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 12;
gửi Hội đồng nhân dân cấp huyện chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
thường lệ cuối năm của năm hiện hành.
c) Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
Ban kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp xã trước ngày 22 tháng 12; gửi
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã trước ngày 25 tháng 12; gửi Hội đồng nhân
dân cấp xã chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ cuối năm
của năm hiện hành.
2. Thời hạn Ủy ban nhân dân các cấp
giao dự toán ngân sách địa phương năm sau cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp
mình và ngân sách địa phương cấp dưới.
a) Cấp tỉnh: Chậm nhất 05 ngày làm
việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa
phương, nhưng phải trước ngày 15 tháng 12 của năm hiện hành.
b) Cấp huyện: Chậm nhất 05 ngày làm
việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định dự toán ngân sách
huyện, nhưng phải trước ngày 25 tháng 12 của năm hiện hành.
c) Cấp xã: Chậm nhất 05 ngày làm
việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định dự toán ngân sách cấp xã,
nhưng phải trước ngày 31 tháng 12 của năm hiện hành.
3. Thời hạn Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đến Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trước ngày 10 tháng 7 hằng năm để cho ý kiến, trước khi gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đến Ban kinh tế - ngân sách
trước ngày 25 tháng 11; gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 30
tháng 11; gửi Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp thường lệ cuối năm của năm hiện hành để Hội đồng nhân dân tỉnh tham khảo
khi thảo luận, xem xét thông qua dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân
sách hằng năm.
4. Thời hạn Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm.
Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo kế
hoạch tài chính 05 năm đến Ban kinh tế - ngân sách trước ngày 25 tháng 11 năm
thứ 05 của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước; gửi Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 11 năm thứ 05 của kế hoạch tài chính 05 năm
giai đoạn trước; gửi Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 07 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp thường lệ cuối năm của năm thứ 05 của kế hoạch tài chính 05 năm
giai đoạn trước.
5. Thời hạn Ủy ban nhân dân các cấp
gửi báo cáo quyết toán ngân sách địa phương.
a) Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đến Ban kinh tế - ngân sách trước ngày
01 tháng 11 năm sau; gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng
11 năm sau; gửi Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh để phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
b) Cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi báo cáo quyết toán ngân sách huyện đến Ban kinh tế - xã hội của Hội
đồng nhân dân cấp huyện và Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 5 năm sau; gửi
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 6 năm sau; gửi Hội
đồng nhân dân cấp huyện chậm nhất là 7 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp của Hội
đồng nhân dân cấp huyện để phê chuẩn quyết toán ngân sách huyện.
c) Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
báo cáo quyết toán ngân sách cấp xã đến Ban kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân
dân cấp xã và Phòng Tài chính - Kế hoạch trước ngày 31 tháng 3 năm sau; gửi
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã trước ngày 15 tháng 4 năm sau; gửi Hội
đồng nhân dân cấp xã chậm nhất là 07 ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp của Hội
đồng nhân dân cấp xã để phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp xã.
6. Thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân
sách cấp xã, cấp huyện.
a) Cấp xã: Hội đồng nhân dân cấp xã
phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp xã trước ngày 30 tháng 6 năm sau.
b) Cấp huyện: Hội đồng nhân dân cấp
huyện phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện trước ngày 30 tháng 7 năm sau.
7. Biểu mẫu lập kế hoạch tài chính 05
năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự
toán, phân bổ ngân sách địa phương và quyết toán ngân sách địa phương, nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách địa phương của các cơ quan, đơn vị
gửi cơ quan tài chính và Ủy ban nhân dân cấp trên thực hiện theo hệ thống biểu
mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của
Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 4. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ
đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2018
và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|