HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2021/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi, ngày
10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI QUÀ TẶNG NHÂN NGÀY THƯƠNG BINH -
LIỆT SĨ (27/7) VÀ TẾT CỔ TRUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số
02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
khóa XIV Ưu đãi người có công với
cách mạng;
Căn cứ Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 191/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định mức chi quà tặng nhân ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7)
và Tết cổ truyền trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa
- Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này Quy định mức chi
quà tặng nhân ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7) và Tết cổ truyền trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng được tặng quà
nhân ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7) và Tết
cổ truyền trên địa bàn tỉnh gồm:
a) Người hoạt động
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và Người hoạt động cách mạng từ ngày
01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp
ưu đãi hằng tháng.
b) Thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh và thương binh loại B được công
nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng
tháng; thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động.
c) Bệnh binh đang
hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
d) Người có công
giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
đ) Người có công
giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng.
e) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động
trong thời kỳ kháng chiến, Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng
trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
g) Người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng
tháng.
h) Thanh niên xung
phong đang hưởng trợ cấp hằng tháng.
i) Người tham gia
kháng chiến, người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế
đang hưởng trợ cấp hằng tháng (theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày
27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội
đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày
20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến
sĩ công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong
công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định
số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09
tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm
nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục
viên, xuất ngũ, thôi việc).
k) Người hoạt động cách
mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị
địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
l) Gia đình liệt sĩ:
Gia đình đang hưởng tuất liệt sĩ hằng
tháng, gia đình thờ cúng liệt sĩ.
m) Đối tượng hưu trí,
mất sức lao động trên địa bàn tỉnh do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý đang
hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán ngân sách địa phương.
Điều 3. Mức chi quà tặng nhân ngày Thương binh -
Liệt sĩ (27/7) và Tết cổ truyền
1. Mức chi quà tặng nhân dịp Tết cổ truyền
a) Tiền mặt 500.000 đồng cho các
đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l khoản 1 Điều 2 Nghị
quyết này.
b) Tiền mặt 300.000 đồng cho đối tượng
quy định tại điểm m khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
c) Hiện vật trị giá không quá 500.000
đồng/suất, do UBND tỉnh quyết định theo từng năm, cho đối tượng quy định tại
điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
2. Mức chi quà tặng nhân ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7)
Tiền mặt 500.000 đồng cho các đối tượng
quy định tại điểm b, c, đ, e, g, l khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
1. Trường hợp một
người thuộc nhiều đối tượng được tặng quà thì chỉ được
nhận 01 suất quà có giá trị cao nhất; trường hợp người đó
đồng thời là gia đình liệt sĩ thì được nhận thêm suất quà của gia đình liệt sĩ.
2. Gia đình đang hưởng tuất liệt sĩ hằng tháng,
gia đình thờ cúng liệt sĩ: Tính
theo định suất liệt sĩ, mỗi liệt sĩ thì đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người
thờ cúng liệt sĩ được nhận 01 suất quà.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện: Từ
nguồn ngân sách tỉnh.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XIII Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 10
tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2021
2. Nghị quyết này
thay thế Nghị quyết số 26/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi tặng quà cho các đối tượng người có công
với cách mạng và thân nhân của họ vào ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7), dịp
Tết cổ truyền và mức chi hỗ trợ thăm hỏi, động viên đối tượng hưu trí, mất sức
lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý vào dịp Tết cổ truyền trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi./.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Thị Quỳnh Vân
|