HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2010/NQ-HĐND
|
Hà Giang, ngày 11
tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê
chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Quyết định
số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011;
Sau khi xem xét Tờ
trình số 153/TTr-UBND ngày 26/11/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc
đề nghị ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
năm 2011;
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 (có Định
mức cụ thể kèm theo).
1. Định mức ban hành kèm theo Nghị quyết này là cơ
sở để tính dự toán ngân sách giao cho từng cấp ngân sách và các đơn vị dự toán
cấp tỉnh.
- Đối với các nhiệm
vụ chi không xây dựng được định mức phân bổ, sẽ căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể và
khả năng cân đối ngân sách để tính cụ thể trong phương án phân bổ dự toán hàng
năm.
2. Trong tổ chức
thực hiện dự toán, ngân sách cấp tỉnh không bổ sung thêm kinh phí chi thường
xuyên cho các đơn vị dự toán và ngân sách cấp dưới.
3. Các huyện và
thành phố Hà Giang căn cứ nhiệm vụ về phát triển kinh tế xã hội để phân bổ dự
toán cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp xã, trừ sự nghiệp giáo dục, đào
tạo và dạy nghề, sự nghiệp khoa học phải bằng định mức phân bổ. Phấn đấu thực
hiện nhiệm vụ thu cao hơn dự toán giao để tự cân đối nhiệm vụ chi phát sinh tại
cấp ngân sách huyện, thành phố.
4. Các đơn vị dự
toán cấp tỉnh, huyện
- Thực hiện theo cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối
với cơ quan hành chính; tự chủ về bộ máy, biên chế, quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối với các khoản
thu phát sinh tại đơn vị, sau khi thực hiện nộp NS theo quy định và trích nguồn
đảm bảo chính sách tiền lương mới, các đơn vị được chủ động bổ sung kinh phí
hoạt động thường xuyên của đơn vị.
5. Định mức này được
áp dụng cho năm ngân sách 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2010 và thay thế:
- Nghị quyết số 13/2006/NQ-HĐND ngày 14/8/2006 của HĐND
tỉnh về việc ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương năm 2007;
- Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND ngày
4/7/2008 của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo và y tế
giai đoạn 2007 - 2010.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang
khoá XV - Kỳ họp thứ 16 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Viết Xuân
|
QUY ĐỊNH
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 38/2010/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc phân bổ dự toán chi thường xuyên
1. Đảm bảo đúng quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, các
chế độ chính sách của Nhà nước.
2. Bảo đảm tính công
khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các cấp, các
đơn vị dự toán.
3. Định mức phân bổ
được xác định theo các tiêu chí
a) Tiêu chí chính
theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao, đã bao gồm: Lương; phụ cấp lương và
các khoản phụ cấp đặc thù, ưu đãi của ngành; các khoản đóng góp; nâng ngạch,
nâng bậc lương định kỳ; chi khen thưởng; chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức viên chức; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; xây dựng, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất
lượng vào hoạt động trong các cơ quan hành chính nhà nước; chi giáo dục quốc
phòng; bảo hiểm xe cơ giới; mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và
các khoản chi thường xuyên khác. Chưa bao gồm mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố
định.
b) Tiêu chí bổ sung
được phân bổ theo hoạt động riêng của từng ngành, từng lĩnh vực.
c) Đối với chỉ tiêu hợp
đồng theo Nghị định 68/NĐ-CP định mức 44 triệu đồng/chỉ tiêu/năm.
Chương II
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN CẤP TỈNH
Điều 2. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp Giáo dục
1. Định mức được tính
theo chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền giao
Tên
trường
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Trung tâm KTTH hướng nghiệp
Trường cấp II-III Phương Tiến; Trung
tâm giáo dục Thường xuyên
|
60
|
Trường PTDT Nội trú
|
67
|
Trường THPT Chuyên
|
70
|
2. Định mức bổ sung
a) Trường Phổ thông dân
tộc nội trú tỉnh
- Học bổng chính sách
đối với học sinh.
- Định mức phân bổ dự
toán chi khác cho 1 học sinh/năm là 1,5 triệu đồng, bao gồm tiền thưởng; học bổng
khuyến khích học sinh có kết quả cao trong học tập, trang cấp ban đầu cho học
sinh mới tuyển sinh vào trường, trang cấp hàng năm, thay thế dụng cụ sinh hoạt;
sách giáo khoa tham khảo và các khoản chi theo Thông tư liên tịch số
109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009.
- Bổ sung kinh phí sửa
chữa thường xuyên bàn ghế lớp học, nhà lưu trú của học sinh... hàng năm mức 100
triệu đồng/năm.
b) Trung tâm Kỹ thuật
tổng hợp hướng nghiệp: Định mức chi tính cho học sinh 380.000đồng/học
sinh/tháng, gồm: Trợ cấp xã hội, tiền điện, nước, chi khác và thưởng cho học
sinh.
c) Trường THPT Chuyên
tỉnh: Bổ sung chi chế độ học bổng khuyến khích theo Quyết định 44/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục - Đào tạo với mức bình quân 100.000 đồng/học
sinh/tháng trong 9 tháng/năm của 30% tổng số học sinh.
Điều 3. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp đào tạo và dạy nghề
1. Định mức phân bổ theo
chỉ tiêu biên chế cấp có thẩm quyền giao
Tên
trường
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Trường cao đẳng sư phạm; Trung tâm dạy
nghề của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh
|
60
|
Trường trung học y tế; Trường trung
cấp nghề; Trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật
|
52
|
Trường chính trị
|
69
|
2. Định mức bổ sung
a) Kinh phí đào tạo trực
tiếp cho 01 học sinh (đối với học sinh thuộc diện ngân sách nhà nước đào tạo)
Hệ
Đào tạo
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/học sinh/năm)
|
- Cao đẳng sư phạm
|
3,2
|
- Trung cấp sư phạm; Trung cấp kinh
tế kỹ thuật
|
2,2
|
- Trung cấp y tế
|
3
|
- Trung cấp nghề
|
2,6
|
Định mức đã bao gồm:
Các khoản chi đào tạo trực tiếp cho 1 học sinh, sinh viên thường xuyên hàng năm
như: Học bổng khuyến khích, thưởng học sinh; tiền điện, nước, văn phòng phẩm, vật
tư, dụng cụ thực hành, chi phí thực tập, thuê giáo viên thỉnh giảng... và mua
sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho học sinh, sinh
viên. Riêng Trường trung cấp Y tế và Trung cấp nghề đã bao gồm chi phí đặc thù
của ngành học.
b) Bổ sung kinh phí chi
trợ cấp xã hội, học bổng chính sách cho học sinh.
Điều
4. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp y tế
1. Bệnh viện
- Phân bổ theo tiêu
chí giường bệnh (định mức phân bổ này chỉ tính khoản Ngân sách nhà nước đảm
bảo, không bao gồm các khoản thu phát sinh tại các bệnh viện và BHYT).
Tên
đơn vị
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/giường bệnh/năm)
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
|
72
|
Bệnh viện Lao và phổi
|
58
|
Bệnh viện Y học cổ truyền
|
52
|
Bệnh viện điều dưỡng và Phục hồi chức
năng (không bao gồm thu từ dịch vụ)
|
45
|
- Bổ sung kinh phí
chăm sóc sức khoẻ A10 mức: 20 triệu/giường bệnh/năm.
2. Các Trung tâm y
tế
a) Phân bổ theo chỉ
tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền giao
Tên
đơn vị
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Trung tâm giám định y khoa
|
56
|
Trung tâm phòng chống sốt rét; Trung
tâm y tế dự phòng
|
64
|
Trung tâm phòng chống các bệnh xã hội
|
66
|
Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ
phâm; Trung tâm phòng chống HIV/AIDS; Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản
|
61
|
Trung tâm truyền thông giáo dục sức
khỏe
|
51
|
b) Định mức bổ sung
Hỗ trợ hoạt động sự
nghiệp tại các trung tâm mức 200 triệu đồng/trung tâm/năm, riêng Trung tâm Giám
định y khoa và Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khoẻ mức 70 triệu đồng/năm.
3. Kinh phí mua thẻ
BHYT cho người nghèo; người dân tộc thiểu số vùng khó khăn; trẻ em dưới 06
tuổi; hộ cận nghèo; học sinh sinh viên theo quy định của Luật BHYT và các văn
bản hướng dẫn.
Điều
5. Định mức phân bổ cho đơn vị Quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể
1. Khối cơ quan Quản
lý nhà nước
a) Phân bổ định mức
theo phương pháp tính luỹ tiến theo công thức sau:
- Từ biên chế 01 đến
biên chế 30 mức 74 triệu đồng/biên chế/năm;
- Từ biên chế 31 đến
biên chế 60 mức 72 triệu đồng/biên chế/năm;
- Từ biên chế thứ 61
trở lên mức 69 triệu đồng/biên chế/năm;
- Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh hệ số 1,2 lần định mức
quản lý nhà nước;
- Sở Kế hoạch Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc hệ số 1,1 lần định mức quản lý nhà
nước;
- Sở Lao động -TBXH
hệ số 1,2 lần định mức quản lý nhà nước, bao gồm chi phí hoạt động Ban Công tác
người cao tuổi; Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ, các ban khác...
- Ban Quản lý khu
cụm công nghiệp là đơn vị đặc thù hoạt động có Ban Quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản định mức 69 triệu đồng/biên chế/năm;
- Thanh tra tỉnh
định mức 78 triệu đồng/biên chế/năm bao gồm phụ cấp ưu đãi ngành, phụ cấp thâm
niên nghề, trang phục ngành.
b) Định mức đối với
các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc sở
- Chi cục Kiểm lâm
tỉnh định mức 78 triệu đồng/biên chế/năm bao gồm phụ cấp ưu đãi ngành, phụ cấp
thâm niên nghề, trang phục ngành;
- Các đơn vị có quỹ
lương thấp: Ban Thanh tra giao thông; Chi cục văn thư lưu trữ; Chi cục An toàn
vệ sinh thực phẩm; Chi cục Dân số kế hoạch hoá gia đình; Chi cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và thuỷ sản định mức 56 triệu đồng/biên chế/năm;
- Chi cục Thuỷ lợi
là đơn vị có số thu lớn định mức 48 triệu đồng/biên chế/năm;
- Các đơn vị có phụ
cấp ưu đãi ngành như: Chi cục Quản lý thị trường; Chi cục Bảo vệ thực vật; Chi
cục Thú y mức 62 triệu đồng/biên chế/năm;
- Các đơn vị còn lại
định mức 60 triệu đồng/biên chế/năm.
c) Định mức bổ sung
- Hoạt động của
HĐND tỉnh (bao gồm phụ cấp đại biểu HĐND tỉnh và hoạt động các kỳ họp) theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân;
- Bổ sung hoạt động
chính trị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 1.500 triệu đồng, Thường trực
Uỷ ban nhân dân tỉnh 2.000 triệu đồng/năm;
- Bổ sung hoạt động
của Đoàn Đại biểu Quốc hội mức 800 triệu đồng/năm;
- Bổ sung hoạt động
phục vụ nhiệm vụ chung của tỉnh tại 2 văn phòng UBND và HĐND theo khả năng cân
đối ngân sách hàng năm.
2. Khối
cơ quan Đảng
a) Phân bổ theo chỉ
tiêu biên chế theo định mức 1,2 lần so với định mức của quản lý nhà nước, đã
bao gồm: Phụ cấp trách nhiệm của cán bộ kiểm tra đảng; phụ cấp trách nhiệm của
cấp uỷ; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp Ban Bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ và
chế độ đối với cán bộ cơ yếu, thực hiện Quyết định 84-QĐ/TW, in ấn phẩm tuyên
truyền của các ban Đảng; một phần quỹ nhuận bút tính theo định mức trên chỉ
tiêu biên chế; mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản, tài sản cố định.
b) Bổ sung ngoài
định mức:
- Kinh phí thực hiện
Quyết định số 3115-QĐ/VPTW ngày 04/8/2009 của Văn phòng trung ương Đảng mức 3.400
triệu đồng/năm;
- Hoạt động chính
trị của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ và phụ cấp Ban Chấp hành Tỉnh uỷ
theo mức 2.500 triệu đồng/năm;
- Bổ sung ngoài định
mức phân bổ theo biên chế tiền nhuận bút Báo Hà Giang 1.000 triệu đồng/năm;
- Kinh phí khám sức
khoẻ hàng năm của cán bộ, của đối tượng A10 toàn tỉnh theo mức 350 triệu
đồng/năm.
3. Khối Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể
a) Uỷ ban Mặt trận
tổ quốc tỉnh; Hội cựu chiến binh tỉnh định mức 1,15 lần so với định mức quản lý
nhà nước, định mức đã bao gồm các khoản chi đặc thù như: thanh tra nhân dân,
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, Hội đồng tư vấn thuộc Uỷ ban mặt
trận tổ quốc cấp tỉnh; mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản, tài sản cố định
và các nhiệm vụ khác được giao;
b) Tỉnh đoàn thanh
niên, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội nông dân tỉnh định mức 1,1 lần so với định
mức quản lý nhà nước bao gồm mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản, tài sản cố
định và các nhiệm vụ khác được giao;
c) Bổ sung hỗ trợ
Đại hội nhiệm kỳ theo thực tế phát sinh.
Điều
6. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp Văn hoá thông tin
1. Tính theo chỉ
tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền giao
Đơn
vị
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Trung tâm Thông
tin xúc tiến du lịch; Bảo tàng; Ban Quản lý công viên địa chất cao nguyên đá
Đồng Văn
|
50
|
Trung tâm phát
hành phim và chiếu bóng; Đoàn ca múa nhạc dân tộc; Trung tâm Văn hoá triển
lãm; Thư viện;
|
54
|
2. Định mức bổ sung
a) Hỗ trợ thêm hoạt
động sự nghiệp của Trung tâm văn hoá triển lãm, Bảo tàng mức 150 triệu
đồng/năm; Thư viện tỉnh mức 120 triệu đồng/năm;
b) Đoàn ca múa nhạc
dân tộc mức 350 triệu đồng/năm;
c) Đội thông tin lưu
động tỉnh thuộc Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng mức 200 triệu đồng/năm;
d) Bổ sung cho công
tác chỉ đạo và các hoạt động phục vụ của Ban Quản lý Công viên địa chất cao
nguyên đá Đồng Văn theo kế hoạch hoạt động hàng năm.
Điều
7. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp thể dục thể thao
1. Định mức tính
theo chỉ tiêu biên chế cấp có thẩm quyền giao cho Trung tâm huấn luyện và thi
đấu thể dục thể thao: 60 triệu đồng/biên chế/năm, trong đó chi công việc là 15
triệu đồng.
2. Bổ sung chi huấn
luyện hệ tập trung và bán tập trung cho vận động viên; huấn luyện viên và các
giải theo kế hoạch tổ chức từng năm.
Điều
8. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp phát thanh, truyền thanh, truyền hình
1.Tính theo chỉ tiêu
biên chế cấp có thẩm quyền giao
Tên
đơn vị
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Trung tâm tiếp sóng PTTH Núi Cấm
|
48
|
Trung tâm tiếp sóng Cổng trời Quản Bạ
|
52
|
Đài PTTH tỉnh
|
53
|
2. Bổ sung ngoài
định mức
a) Bổ sung thêm Quỹ
nhuận bút ngoài quỹ nhuận bút đã giao trong định mức chi thường xuyên mức 800
triệu đồng/năm;
b) Tiền điện sáng,
tiền dầu chạy máy phát điện cho Trung tâm tiếp sóng PTTH Núi Cấm 700 triệu
đồng/năm; Trung tâm tiếp sóng Cổng trời Quản Bạ 500 triệu đồng/năm.
Điều
9. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp đảm bảo xã hội
1. Định mức tính theo
chỉ tiêu biên chế cấp có thẩm quyền giao
Tên
đơn vị
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Trung tâm cứu trợ trẻ em tàn tật
|
58
|
Trung tâm bảo trợ xã hội; Quỹ bảo trợ
trẻ em
|
48
|
Trung tâm chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội
|
76
|
Riêng đối với Trung
tâm chữa bệnh - giáo dục – Lao động xã hội định mức đã bao gồm tất cả các loại
phụ cấp tính theo quy định của trung ương và của tỉnh.
2. Định mức bổ sung
a) Chế độ chi cho
đối tượng tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội: 01 triệu đồng/đối tượng/năm,
bao gồm cả chi phí quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị người nhiễm HIV;
b) Thăm hỏi, tặng
quà các đối tượng chính sách xã hội gồm: Gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh
binh, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, bà mẹ Việt nam anh hùng,
người có công với cách mạng, quân nhân bị tai nạn nghề nghiệp cấp qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội mức 240.000 đồng/gia đình/năm;
c) Chi cho đối tượng
bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cứu trợ thường xuyên thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 10. Định mức phân bổ cho Quốc phòng - An ninh
Căn cứ vào Nghị định
số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng
ngân sách và tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng,
an ninh và nhiệm vụ thực tế tại địa phương để tính kinh phí chi an ninh - quốc
phòng hàng năm (bao gồm tất cả các nguồn ngân sách địa phương đảm bảo).
Điều 11. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp khoa học công nghệ
1. Bằng mức Trung
ương giao bao gồm chi cho nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và
chi cho các ngành có ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
2. Kinh phí in nông
lịch khoa học.
Điều 12. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
1. Định mức tính
theo chỉ tiêu biên chế cấp có thẩm quyền giao
Đơn
vị
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Phòng Công chứng
số I; Nhà khách UBND tỉnh; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất; Trung tâm
nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Trung tâm Giới thiệu việc làm
|
50
|
Các Trung tâm: Trợ
giúp pháp lý; xúc tiến đầu tư; Công nghệ Thông tin; Khuyến nông; Công báo; tư
vấn hỗ trợ phát triển Hợp tác xã; Thông tin và chuyển giao công nghệ
|
52
|
Các Trung tâm:
Công nghệ thông tin và Truyền thông; Khuyến công và xúc tiến công thương; kho
lưu trữ; Chi cục Bảo vệ môi trường
|
49
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu Thanh thuỷ (bao gồm cả phụ cấp đặc biệt)
|
72
|
Trung tâm: Giống
cây trồng Đạo Đức; giống cây trồng và gia súc Phó Bảng
|
56
|
Trung tâm Kỹ thuật
tài nguyên; Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp; dịch vụ tài chính; bán
đấu giá tài sản; Trung tâm Thuỷ sản
|
48
|
2. Đối với các biên
chế sự nghiệp thuộc Chi cục Thú y (không bao gồm biên chế sự nghiệp thú y do
ngân sách huyện đảm bảo), Chi cục Bảo vệ thực vật định mức 62 triệu
đồng/biên chế/năm.
3. Bố trí trong dự
toán hàng năm kinh phí khuyến công; xúc tiến thương mại, du lịch và sự nghiệp
nông lâm nghiệp theo kế hoạch hàng năm.
Điều 13. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp môi trường
Bố trí kinh phí để thực
hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo thực tế.
Điều 14. Định mức phân bổ cho hỗ trợ đối với Hội xã hội - nghề nghiệp
và hội nghề nghiệp
Các tổ chức Hội được
ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, ngân sách địa
phương đảm bảo kinh phí cho biên chế của các Hội được giao theo quyết định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh và hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao cho từng Hội.
Định mức tính theo
chỉ tiêu biên chế:
1. Hội Chữ thập đỏ
(bao gồm cả kinh phí tiếp nhận, vận chuyển hàng cứu trợ); Hội Nhà báo; Hội Văn
học nghệ thuật định mức 62 triệu đồng/biên chế/năm, trong đó chi cho công việc
là 12 triệu đồng.
2. Tổng đội Thanh
niên xung phong; Hội Liên hiệp thanh niên định mức 50 triệu đồng/biên chế/năm,
trong đó chi công việc là 13 triệu đồng.
3. Hội Đông y; Hội
người cao tuổi định mức 55 triệu đồng/biên chế/năm, trong đó chi công việc là
13 triệu đồng.
4. Hội làm vườn; nhà
thiếu nhi định mức 48 triệu đồng/biên chế/năm, trong đó chi công việc là 14
triệu đồng.
5. Bổ sung ngoài
định mức cho Hội Nhà báo kinh phí chi nhuận bút và tổ chức Hội báo xuân hàng
năm mức 100 triệu đồng/năm; Hội Văn học nghệ thuật 70 triệu đồng/năm để tổ chức
các cuộc thi và Trại sáng tác.
Điều 15. Định mức phân bổ cho chi khác ngân sách và dự phòng ngân sách
1. Định mức phân bổ
cho chi khác ngân sách bằng 0,5% tổng chi thường xuyên
a) Trích quỹ khen
thưởng cấp tỉnh: 3.000 triệu đồng/năm.
b) Phân bổ số còn
lại sau khi trích quỹ khen thưởng.
2. Định mức dự phòng
ngân sách: Phân bổ 3% tổng chi thường xuyên trong cân đối ngân sách cấp tỉnh.
Chương III
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN
Điều 16. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp giáo dục
1. Định mức theo biên
chế cấp có thẩm quyền giao
Tên
huyện
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Mèo Vạc, Yên Minh, Bắc Mê, Quang Bình,
Vị Xuyên, Hoàng Su Phì, Xín Mần
|
60
|
Đồng Văn, Thành phố Hà Giang
|
63
|
Quản Bạ, Bắc Quang
|
62
|
Định mức đã bao gồm phụ
cấp ưu đãi theo Quyết định 244/2006/QĐ-TTg và trợ cấp lần đầu, trợ cấp chuyển
vùng theo Nghị định 61/2006/NĐ-CP .
2. Định mức bổ sung
a) Đối với các trường
Phổ thông dân tộc nội trú:
- Học bổng chính
sách;
- Định mức phân bổ dự
toán chi khác cho 1 học sinh/năm là 1,5 triệu đồng, bao gồm tiền thưởng học sinh
có kết quả cao trong học tập, trang cấp ban đầu cho học sinh mới tuyển sinh vào
trường, trang cấp hàng năm, sách giáo khoa tham khảo và các khoản chi theo
Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009;
- Bổ sung kinh phí sửa
chữa thường xuyên bàn ghế lớp học, nhà lưu trú của học sinh... hàng năm theo
mức sau:
+ Trường phổ thông dân
tộc nội trú các huyện: Mèo Vạc, Đồng Văn, Quản Bạ, Bắc Mê, Vị Xuyên, Quang Bình,
Hoàng Su Phì, Xín Mần: 80 triệu đồng/năm/trường;
+ Trường phổ thông dân
tộc nội trú miền: Yên Minh, Bắc Quang: 120 triệu đồng/năm/trường.
b) Đối với sự nghiệp
giáo dục chung:
- Kinh phí tăng phụ cấp
ưu đãi giữa Nghị định 61/2006/NĐ-CP so với Quyết định 244/2006/QĐ-TTg; phụ cấp
thu hút đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt,
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các xã (trừ thị trấn)
ngoài vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc 6 huyện nghèo theo Nghị
định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ;
- Hỗ trợ công tác y tế
trường học mức 6 triệu đồng/trường/năm (bao gồm kinh phí mua thuốc, tập huấn,
chỉ đạo điều hành);
- Hỗ trợ các Trung tâm
học tập cộng đồng: Hoạt động thường xuyên mức 5 triệu đồng/trung tâm/năm; hỗ
trợ ban đầu (thành lập mới) mức 15 triệu đồng/trung tâm. Hỗ trợ hoạt động của
Ban Chỉ đạo thực hiện đề án xây dựng xã hội học tập huyện mức 10 triệu đồng/năm;
- Hỗ trợ kinh phí để
mua sắm, sửa chữa bàn ghế, tài sản cho các trường học công lập trên địa bàn huyện
mức 100.000 đồng/học sinh/năm (giao về huyện).
c) Chế độ đối với học
sinh bán trú dân nuôi hiện đang thực hiện theo Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND ngày
8 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ áp dụng hết tháng 5 năm 2011.
Từ năm học 2011 - 2012 trở đi sẽ áp dụng thực hiện theo quy định của Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP và chỉ tiêu tỉnh giao về học sinh bán trú.
Điều 17. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp đào tạo
1. Định mức theo chỉ
tiêu biên chế do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
Tên
huyện
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su
Phì, Xín Mần
|
63
|
Đồng Văn
|
68
|
Bắc Mê, Vị Xuyên, Quang Bình
|
57
|
Thành phố Hà Giang, Bắc Quang
|
62
|
2. Bổ sung định mức
a) Chi đào tạo nghề ngắn
hạn cho lao động nông thôn 900.000 đồng/người/khoá học (03 tháng);
b) Kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo hàng năm.
Điều 18. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp y tế
1. Công tác phòng
bệnh
a) Định mức phân bổ theo
chỉ tiêu biên chế cấp có thẩm quyền giao: Bao gồm chi cho công tác phòng bệnh
và hoạt động trạm y tế xã
Tên
huyện
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su
Phì, Xín Mần
|
56
|
Đồng Văn
|
63
|
Bắc Mê, Vị Xuyên, Quang Bình
|
54
|
Thành phố Hà Giang, Bắc Quang
|
55
|
Định mức trên đã bao
gồm phụ cấp ưu đãi nghề theo Quyết định 276/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005 của Thủ
tướng Chính phủ; trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng theo Nghị định số
64/2009/NĐ-CP .
b) Định mức bổ sung
- Kinh phí tăng thêm
để chi phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút giữa Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009
của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các xã (trừ thị trấn) ngoài
vùng kinh tế - Xã hội đặc biệt khó khăn thuộc 6 huyện nghèo theo Nghị Quyết
30a/2008/NQ-CP so với Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ;
- Hỗ trợ công tác
tiêm chủng mở rộng tính theo mức bình quân 02 triệu đồng/xã/năm;
- Kinh phí thực hiện
chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình tính theo dân số trừ dân số từ 18 tuổi trở
lên theo định mức:
+ Các huyện Vị
Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình và Thành phố Hà Giang mức 5.200 đồng/người dân/năm;
+ Các huyện còn lại
mức 6.000 đồng/người dân/năm.
c) Phụ cấp nhân viên
y tế thôn bản (trừ tổ dân phố) theo quy định của pháp luật.
2. Công tác khám,
chữa bệnh (gồm bệnh viện huyện, phòng khám khu vực)
a) Phân bổ theo tiêu
chí giường bệnh thực sử dụng (bệnh viện huyện và phòng khám khu vực)
Tên
đơn vị
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/giường bệnh/năm)
|
Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su
Phì, Xín Mần
|
63
|
Đồng Văn
|
76
|
Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang
Bình
|
60
|
Phòng khám Đa khoa khu vực xã nội địa
|
51
|
Phòng khám Đa khoa khu vực xã biên giới
|
56
|
Định mức đã bao gồm phụ
cấp ưu đãi theo Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg và trợ cấp lần đầu, trợ cấp chuyển
vùng theo Nghị định số 64/2009/NĐ-CP .
b) Định mức bổ sung
- Kinh phí tăng thêm
để chi phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút giữa Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các xã (trừ thị
trấn) ngoài vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc 6 huyện nghèo theo
Nghị Quyết số 30a/2008/NQ-CP so với Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng
11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kinh phí bảo vệ chăm
sóc sức khoẻ A10 các huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì mức 200 triệu đồng/huyện/năm;
các huyện còn lại và thành phố Hà Giang mức 150 triệu đồng/huyện/năm.
3. Bổ sung mua sắm,
sửa chữa tài sản cố định và trang thiết bị y tế cho sự nghiệp y tế theo mức sau:
a) Các huyện có bệnh
viện đa khoa khu vực Yên Minh, Bắc Quang, Hoàng Su Phì; Xín Mần (có 02 bệnh viện)
mức 1.500 triệu đồng/huyện/năm;
b) Thành phố Hà
Giang mức 300 triệu đồng/năm;
c) Các huyện còn lại
mức 1000 triệu đồng/huyện/năm.
Điều 19. Định mức phân bổ cho khối cơ quan Quản lý nhà nước, Đảng, đoàn
thể
1. Khối cơ quan Quản
lý nhà nước
a) Định mức phân bổ
theo chỉ tiêu biên chế cấp có thẩm quyền giao
Tên
huyện
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su
Phì, Xín Mần
|
67
|
Đồng Văn
|
78
|
Thành phố Hà Giang, Bắc Quang
|
68
|
Bắc Mê, Vị Xuyên, Quang Bình
|
64
|
b) Bổ sung định mức
- Bổ sung kinh phí
hoạt động của HĐND cấp huyện, cấp xã theo định mức:
+ Cấp huyện 500
triệu đồng/huyện/năm (gồm phụ cấp đại biểu HĐND huyện);
+ Cấp xã mức 50
triệu đồng/xã/năm.
- Bổ sung công tác
đối ngoại mức 100 triệu đồng/huyện có biên giới/năm.
2. Khối cơ quan Đảng
a) Định mức
theo chỉ tiêu biên chế bằng 1,2 lần so với định mức quản lý nhà nước (bao
gồm thực hiện Quyết định số 84 về khen thưởng, phụ cấp trách nhiệm cán bộ kiểm
tra đảng, phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp trách nhiệm cấp uỷ; phụ cấp Ban bảo
vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ; chế độ của cán bộ cơ yếu).
b) Bổ sung kinh phí
thực hiện Quyết định số 3115-QĐ/VPTW ngày 04/8/2009 của Văn phòng trung ương
Đảng mức: 500 triệu đồng/huyện/năm và phụ cấp Ban Chấp hành Huyện uỷ, Thành uỷ
mức 160 triệu đồng/năm.
3. Khối Uỷ ban mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể
a) Định mức 1,1 lần
so với định mức quản lý nhà nước để chi các hoạt động đặc thù và nhiệm vụ giao.
b) Bổ sung hỗ trợ
Đại hội nhiệm kỳ theo thực tế phát sinh.
4. Kinh phí hoạt
động của các Ban chỉ đạo, Ban đại diện của huyện mức 300 triệu đồng/huyện/năm.
5. Bổ sung thực hiện
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật (bao gồm cả Pháp lệnh tín ngưỡng
tôn giáo) mức 3.000 đồng/người dân/năm.
6. Bổ
sung hoạt động của các huyện, thành phố và mua sắm, sửa chữa tài sản mức 1.000
triệu đồng/huyện,thành phố/năm.
Điều 20. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp Văn hoá thông tin
1. Định mức tính
theo chỉ tiêu biên chế
Tên
huyện
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su
Phì, Xín Mần
|
50
|
Đồng Văn
|
64
|
Thành phố Hà Giang, Bắc Quang
|
55
|
Bắc Mê, Vị Xuyên, Quang Bình
|
48
|
2. Bổ sung định mức
a) Hỗ trợ thêm hoạt
động sự nghiệp mức: 5.000 đồng/người dân/năm, tiêu chí bổ sung đối với huyện có
số dân thấp:
- Đối với huyện có
số dân dưới 60.000 người định mức nhân với hệ số 1,2;
- Đối với huyện có
số dân từ 60.000 người đến 80.000 người định mức nhân với hệ số 1,1.
b) Bổ sung kinh phí
hoạt động của đoàn nghệ thuật không chuyên mức 100 triệu đồng/huyện, thị/năm.
c) Đội thông tin lưu
động 100 triệu đồng/đội/năm.
Điều 21. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp thể dục thể thao
1. Định mức tính
theo chỉ tiêu biên chế
Tên
huyện
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su
Phì, Xín Mần
|
50
|
Đồng Văn
|
64
|
Thành phố Hà Giang, Bắc Quang
|
55
|
Bắc Mê, Vị Xuyên, Quang Bình
|
48
|
2. Định mức bổ sung
Bổ sung hoạt động sự
nghiệp theo định mức 4.000 đồng/người dân/năm, tiêu chí bổ sung đối với huyện có
số dân thấp:
a) Đối với huyện có
số dân dưới 60.000 người định mức nhân với hệ số 1,2.
b) Đối với huyện có
số dân từ 60.000 người đến 80.000 người định mức nhân với hệ số 1,1.
Điều 22. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp Truyền thanh truyền hình
1. Định mức tính theo
chỉ tiêu biên chế
Tên
huyện
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su
Phì, Xín Mần
|
52
|
Đồng Văn
|
64
|
Thành phố Hà Giang, Bắc Quang
|
55
|
Bắc Mê, Vị Xuyên, Quang Bình
|
48
|
2. Định mức bổ sung
a) Bổ sung thêm tiền
trực, tiền điện mức: 100 triệu đồng/huyện/năm; riêng huyện Bắc Quang mức 300 triệu
đồng/năm (Trung tâm truyền hình phía nam).
b) Hỗ trợ mua sắm,
sửa chữa trang thiết bị truyền thanh, truyền hình mức 100 triệu đồng/huyện/năm.
Điều 23. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp khoa học công nghệ và bảo đảm
xã hội
1. Định mức phân bổ
cho Sự nghiệp khoa học công nghệ: Chi cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp huyện
theo phân cấp của tỉnh.
2. Định mức phân bổ
cho Sự nghiệp bảo đảm xã hội
a) Định mức phân
bổ theo dân số từng huyện: 8.000 đồng/người dân/năm bảo đảm chi cứu trợ thường
xuyên, cứu trợ đột xuất; chi mai táng phí; chế độ, chính sách đối với cựu chiến
binh theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP.
b) Tiêu chí bổ sung
đối với huyện có số dân thấp: Đối với huyện có số dân dưới 60.000 người định
mức nhân với hệ số 1,4; đối với huyện có số dân từ 60.000 người đến 80.000
người định mức nhân với hệ số 1,3.
c) Bổ sung kinh phí
chi cho đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng theo quy định
của pháp luật.
Điều 24. Định mức phân bổ cho Quốc phòng, An ninh
1. Định mức phân bổ
cho Quốc phòng
a) Định mức phân bổ
theo dân số từng huyện: 5.500 đồng/người dân/năm đã bao gồm kinh phí thực hiện
Thông tư số 25/2010/TT-BTC ngày 25 tháng 2 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định nội
dung chi ngân sách nhà nước cho một số nhiệm vụ xây dựng và hoạt động của khu vực
phòng thủ.
b) Tiêu chí bổ sung
đối với huyện có số dân thấp: Đối với huyện có số dân dưới 60.000 người định
mức nhân với hệ số 1,4; đối với huyện có số dân từ 60.000 người đến 80.000
người định mức nhân với hệ số 1,3.
c) Định mức trên
không bao gồm huấn luyện quân dự bị động viên, kiểm tra sẵn sàng động viên,
nhiệm vụ này chuyển về Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
2. Định mức phân bổ
cho An ninh
a) Định mức phân bổ
theo dân số từng huyện: 4.500 đồng/người dân/năm.
b) Tiêu chí bổ sung
đối với huyện có số dân thấp: Đối với huyện có số dân dưới 60.000 người định
mức nhân với hệ số 1,4; Đối với huyện có số dân từ 60.000 người đến 80.000
người định mức nhân với hệ số 1,3.
c) Bổ sung kinh phí
thực hiện phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em mức 50 triệu
đồng/huyện/năm.
Điều 25. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp kinh tế
1. Định mức theo
biên chế giao
Tên
huyện
|
Định
mức phân bổ
(triệu đồng/biên chế/năm)
|
Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su
Phì, Xín Mần
|
51
|
Đồng Văn
|
62
|
Bắc Quang; Thành phố Hà Giang
|
54
|
Bắc Mê, Vị Xuyên, Quang Bình
|
50
|
2. Định mức bổ sung
a) Sự nghiệp nông,
lâm nghiệp tính theo chỉ tiêu dân số nông thôn mức 85.000 đồng/người dân/năm,
riêng 6 huyện thuộc Nghị quyết 30a tính bằng 30% định mức (số còn lại sử
dụng từ nguồn chương trình 30a). Định mức trên đã bao gồm kinh phí tổ chức,
triển khai thực hiện chương trình cây cải dầu; cây cao su; phát triển sản xuất
hàng hoá nông lâm nghiệp.
b) Kinh phí duy
tu bảo dưỡng, bảo đảm đường giao thông mức 7 triệu đồng/km đường huyện quản lý;
10 triệu đồng/km đường đô thị.
c) Kinh phí miễn thu
thuỷ lợi phí tính theo diện tích lúa tưới tiêu được miễn theo Quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
d) Kinh phí khuyến
công mức 100 triệu đồng/huyện/năm, riêng huyện Bắc Quang, Vị Xuyên mức 200
triệu đồng/năm.
đ) Kinh phí xúc tiến
thương mại, du lịch huyện Bắc Mê; Quang Bình; Vị Xuyên; Bắc Quang mức 100 triệu
đồng/huyện/năm, thành phố Hà Giang mức 150 triệu đồng/năm (các huyện còn lại
được bố trí từ chương trình của Nghị quyết 30a).
e) Sự nghiệp kiến
thiết thị chính các huyện Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ, Bắc Mê, Quang
Bình; Hoàng Su Phì; Xín Mần mức 1.800 triệu đồng/huyện/năm; thành phố Hà Giang
mức 3.000 triệu đồng/năm; huyện Vị Xuyên, Bắc Quang mức 2.000 triệu
đồng/huyện/năm.
g) Bổ sung để thực
hiện sửa chữa, nâng cấp các công trình công cộng của Thành phố Hà Giang mức
7.500 triệu đồng/năm; Thị trấn Việt Quang (đô thị loại IV) mức 5.000 triệu
đồng/năm.
Điều 26. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp môi trường
Định mức phân bổ
theo dân số để xử lý chất thải rắn, bảo vệ môi trường, vệ sinh môi trường công
cộng
- Dân số thành thị
mức 50.000 đồng/người dân/năm; riêng thành phố Hà Giang mức 200.000 đồng/người
dân/năm; huyện Vị Xuyên 80.000 đồng/người dân/năm; huyện Bắc Quang 100.000
đồng/người dân/năm.
- Dân số nông thôn
mức 7.000 đồng/người dân/năm.
Điều 27. Định mức phân bổ cho chi khác của ngân sách và dự phòng ngân
sách huyện (gồm ngân sách cấp huyện và cấp xã)
1. Định mức phân bổ
cho chi khác của ngân sách bằng 0,5% tổng chi thường xuyên.
2. Trích quỹ khen
thưởng cấp huyện: 500 triệu đồng/huyện/năm.
3. Phân bổ số còn
lại sau khi trích quỹ khen thưởng.
4. Dự phòng ngân
sách huyện (gồm ngân sách cấp huyện và cấp xã): Phân bổ 3% tổng chi thường
xuyên trong cân đối ngân sách cấp huyện và cấp xã.
Chương IV
ĐỊNH
MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN CẤP XÃ
Điều 28. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp giáo dục và y tế
1. Sự nghiệp giáo dục
Hỗ trợ chi sửa chữa
nhỏ các trường học tại xã 50 triệu đồng/xã/năm.
2. Sự nghiệp y tế
Hỗ trợ chi thường
xuyên mức 20 triệu đồng/trạm y tế xã/năm theo Thông tư 119/2002/TT-BTC và giao
về ngân sách xã.
Điều 29. Định mức phân bổ cho chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể
1. Định mức phân bổ
tính bình quân đối với xã mức 820 triệu đồng/xã/năm cộng thêm kinh phí tính
theo số thôn bản, tổ dân phố là 5 triệu đồng/thôn bản, tổ dân phố/năm.
Định mức chi trên
bao gồm: Chi đảm bảo hoạt động của các bộ máy quản lý hành chính và Đảng đoàn
thể của cấp xã, quỹ lương (tính theo số lượng và hệ số lương của Nghị định
121/2003/NĐ-CP), chi khác; hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; hoạt động
của các Ban Chỉ đạo cấp xã; phụ cấp đại biểu hội đồng nhân dân xã, phụ cấp cấp
uỷ viên cấp xã; chi tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật (bao gồm cả
tuyên truyền pháp lệnh tín ngưỡng tôn giáo).
2. Tiêu chí bổ sung
a) Kinh phí do tăng
số lượng và hệ số lương, phụ cấp do chuyển xếp lại đối với cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn giữa Nghị định 92/2009/NĐ-CP so với Nghị định số
121/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Kinh phí thực
hiện chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã,
thôn bản, tổ dân phố.
c) Bổ sung cho xã
biên giới (phụ cấp đặc biệt) mức 180 triệu đồng/xã.
d) Kinh phí thực
hiện Quyết định số 84 theo định mức quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Điều 30. Định
mức phân bổ cho sự nghiệp văn hoá thông tin, thể thao và sự nghiệp truyền
thanh, truyền hình
1. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp văn
hoá thông tin, thể thao
a) Định mức 10 triệu đồng/xã/năm.
b) Tính bình quân
chi cho cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá mới ở khu dân
cư mức 3 triệu đồng/thôn bản, tổ dân phố/năm. Riêng xã thuộc vùng khó khăn được
bổ sung 5 triệu đồng/xã/năm.
2. Định mức phân bổ cho Sự nghiệp truyền
thanh, truyền hình
Hỗ trợ kinh phí để
chi cho con người, tiền điện sáng, bảo dưỡng, sửa chữa các trạm truyền thanh,
truyền hình theo các mức:
a) Trạm phát lại
truyền hình công suất từ 15W trở lên (trạm phát lại cấp xã) mức 10 triệu
đồng/trạm/năm;
b) Trạm phát lại
truyền hình công suất nhỏ dưới 15W (trạm phát lại cấp thôn, bản) mức 3
triệu đồng/trạm/năm;
c) Trạm truyền thanh mức 2 triệu đồng/trạm/năm.
Điều 31. Định
mức phân bổ cho Quốc phòng, an ninh
1. Đảm bảo phụ cấp
cán bộ dân quân (chưa bao gồm phụ cấp tăng thêm theo quy định của Luật Dân
quân tự vệ).
2. Hỗ trợ huấn luyện dân quân hàng năm
10 triệu đồng/xã/năm.
3. Hỗ trợ nhiệm vụ bảo vệ cột mốc và an
ninh biên giới mức 100 triệu đồng/xã biên giới.
4. Hỗ trợ hoạt động của lực lượng dân
quân tự vệ sẵn sàng chiến đấu mức 150 triệu đồng/đội/năm.
Điều 32. Định
mức phân bổ cho Bảo đảm xã hội và Sự nghiệp
kinh tế
1. Định mức phân bổ
cho Bảo đảm xã hội trợ cấp cán bộ xã nghỉ việc theo Nghị định số 119/2005/NĐ-CP .
2. Sự nghiệp kinh tế
- Kinh phí duy tu
bảo dưỡng và bảo đảm đường giao thông mức 5 triệu đồng/km đường xã quản lý.
- Huyện giao nhiệm
vụ chi thì chuyển kinh phí về cấp xã thực hiện.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33.
1. Định mức trên là
cơ sở để giao dự toán ngân sách cho từng cấp ngân sách và các đơn vị dự toán
cấp tỉnh. Không phải là căn cứ để cấp huyện, cấp xã giao dự toán chi thường
xuyên cho từng đơn vị trực thuộc và cấp xã. Cấp huyện căn cứ vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị để phân bổ và
giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc và ngân sách cấp xã.
2. Định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương được áp dụng từ niên độ ngân sách
năm 2011 và các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước./.