HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
370/2024/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, KHAI THÁC, THU HỒI, ĐIỀU
CHUYỂN, BÁN, TIÊU HỦY, THANH LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ; MUA
SẮM TÀI SẢN CÔNG LÀ VẬT TIÊU HAO; XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG TRƯỜNG HỢP BỊ MẤT, BỊ
HỦY HOẠI; PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN CỦA CÁC
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH LÂM ĐỒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 10465/TTr-UBND ngày 29 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết ban hành quy định thẩm
quyền quyết định mua sắm, thuê, khai thác, thu hồi, điều chuyển, bán, tiêu hủy,
thanh lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; mua sắm tài sản công là vật
tiêu hao; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại; phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh Lâm Đồng; Báo cáo thẩm tra số 274/BC-KTNS ngày 06 tháng 12
năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, khai thác, thu hồi, điều
chuyển, bán, tiêu hủy, thanh lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; mua
sắm tài sản công là vật tiêu hao; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị
hủy hoại; phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Lâm Đồng
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Nghị quyết số 78/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm
2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền
quyết định mua sắm, thuê, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và Nghị
quyết số 246/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lâm Đồng sửa đổi, bổ sung Điều 2 Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm,
thuê, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Nghị quyết
số 78/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh hết hiệu
lực khi Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng
Khóa X Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày
20 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- BTT UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh Khóa X;
- VP: TU, ĐĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- Trung tâm THDL và CĐS tỉnh;
- Trung tâm LTLS tỉnh;
- TT Công báo - Tin học tỉnh;
- Trang TTĐT VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, HS kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Phúc
|
QUY ĐỊNH
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, KHAI THÁC, THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, BÁN, TIÊU HỦY,
THANH LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ; MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG LÀ VẬT
TIÊU HAO; XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG TRƯỜNG HỢP BỊ MẤT, BỊ HỦY HOẠI; PHÊ DUYỆT
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Nghị quyết số 370/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định thẩm
quyền quyết định trong quản lý tài sản công theo các quy định tại khoản 2, 3,
4, 7, 9, 12, 14, 16, 20, 24, 25,30, 31,32, 37, 56, Điều 1 Nghị định số
114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, gồm các nội
dung:
a) Quyết định mua sắm tài sản công;
b) Quyết định mua sắm tài sản công là vật tiêu hao;
c) Quyết định thuê tài sản;
d) Quyết định khai thác tài sản công;
đ) Quyết định thu hồi tài sản công;
e) Quyết định điều chuyển tài sản công;
g) Quyết định bán và tiêu hủy tài sản công;
h) Quyết định giá trị của tài sản gắn liền với đất
khi bán trụ sở làm việc;
i) Quyết định thanh lý tài sản công;
k) Quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại;
l) Quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản phục
vụ hoạt động của dự án.
2. Đối tượng áp dụng: các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập
theo quy định của pháp luật về hội, các Ban quản lý dự án có sử dụng vốn nhà nước
(gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
Điều 2. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công theo quy định tại Điều 20 Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản
khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở
công vụ;
b) Xe ô tô các loại.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định
mua sắm tài sản công khác (trừ các tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này)
từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước giao.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
mua sắm tài sản công khác (trừ các tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này)
từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước giao, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
quỹ phúc lợi, các nguồn thu khác.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công là vật tiêu hao
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định
mua sắm tài sản công là vật tiêu hao từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước giao.
2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
mua sắm tài sản công là vật tiêu hao từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước giao,
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, các nguồn thu khác.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê
nhà làm việc, công trình sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh
quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thuê nhà làm việc, công trình sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc
cấp huyện quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa
phương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có nhu cầu thuê tài sản (không
phải là nhà làm việc, công trình sự nghiệp) quyết định việc thuê tài sản để phục
vụ hoạt động, số lượng, chủng loại tài sản thuê phải phù hợp với tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công và khả năng ngân sách của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên) thuê tài sản bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có vốn
ngân sách nhà nước thực hiện theo thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
khai thác tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
a) Khai thác tài sản là di tích lịch sử - văn hóa,
di tích lịch sử gắn với đất thuộc đất xây dựng trụ sở cơ quan; phòng truyền thống
của cơ quan.
b) Khai thác tài sản là di tích lịch sử - văn hóa,
di tích lịch sử gắn với đất thuộc đất xây dựng công trình sự nghiệp, phòng truyền
thống của đơn vị.
2. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước quyết định khai
thác tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của cơ quan nhà nước (nhà ăn, căn tin; nhà/bãi để xe; vị trí lắp đặt
máy rút tiền tự động, máy bán hàng tự động; vị trí lắp đặt, xây dựng công trình
viễn thông; vị trí lắp đặt màn hình led, tấm pano phục vụ thông tin, tuyên truyền).
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
khai thác tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị theo quy định tại Điều 41 b Nghị định số
114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản
khác gắn liền với đất của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản
lý;
b) Xe ô tô các loại của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc địa phương quản lý;
c) Tài sản có nguyên giá từ 1,0 tỷ đồng trở lên/đơn
vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản
có nguyên giá dưới 1,0 tỷ đồng/đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều này) của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản
lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu
hồi tài sản có nguyên giá dưới 1,0 tỷ đồng/đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này) của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp
huyện quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản
khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô các loại;
c) Tài sản có nguyên giá từ 2,0 tỷ đồng trở lên/đơn
vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài
sản có nguyên giá dưới 2,0 tỷ đồng/đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều này) giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa
phương quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quyết định điều chuyển quy định tại
khoản 3 Điều này); giữa cấp tỉnh với cấp huyện, cấp xã và giữa cấp huyện với
nhau.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức
đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định quyết định điều
chuyển tài sản có nguyên giá dưới 1,0 tỷ đồng/đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và tài sản thuộc thẩm quyền quyết định điều
chuyển của Giám đốc Sở Tài chính quy định tại khoản 2 Điều này) giữa các cơ
quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
bán và tiêu hủy tài sản công là tài sản cố định
1. Người có thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản
theo Điều 6 của quy định này là người có thẩm quyền quyết định bán, tiêu hủy
tài sản thu hồi.
2. Người có thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản
theo Điều 10 của quy định này là người có thẩm quyền quyết định bán, tiêu hủy
tài sản thanh lý.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định
giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công là tài sản cố định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác
gắn liền với đất;
b) Xe ô tô các loại đã vận hành dưới 300.000 km,
không còn sử dụng được;
c) Tài sản có nguyên giá từ 1,0 tỷ đồng trở lên/đơn
vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý xe ô
tô các loại đã hết thời gian tính hao mòn theo quy định hoặc đã vận hành trên 300.000
km, không còn sử dụng được.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh quyết định thanh lý tài
sản có nguyên giá dưới 1,0 tỷ đồng/đơn vị tài sản (trừ tài sản của các đơn vị sự
nghiệp công lập và trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thanh lý tài sản có nguyên giá từ 200 triệu đồng đến dưới 1,0 tỷ đồng/đơn vị
tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc (trừ tài sản của các đơn vị
sự nghiệp công lập).
5. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức thuộc tổ chức đoàn thể cấp
tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ
trưởng các tổ chức đoàn thể cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức là đơn vị dự toán khác quyết định thanh lý tài sản có giá
trị dưới 200 triệu đồng/đơn vị tài sản (trừ tài sản của các đơn vị sự nghiệp
công lập).
Điều 11. Thẩm quyền xử lý tài
sản công là tài sản cố định trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý đối
với trường hợp tài sản bị mất, bị hủy hoại là nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô các loại và tài sản có nguyên giá từ 1,0
tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định xử lý đối với
trường hợp tài sản bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá dưới 1,0 tỷ đồng/đơn vị
tài sản (trừ nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất;
xe ô tô các loại) của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử
lý đối với trường hợp tài sản bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá dưới 1,0 tỷ đồng/đơn
vị tài sản (trừ nhà làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền
với đất; xe ô tô các loại) của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện quản
lý.
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
a) Phương án xử lý (giao, điều chuyển, bán, thanh
lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại) phục vụ hoạt
động của dự án sử dụng vốn nhà nước của các Ban Quản lý dự án thuộc cấp tỉnh quản
lý;
b) Phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động
của dự án sử dụng vốn nhà nước là xe ô tô, nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn
liền với đất của các Ban Quản lý dự án thuộc cấp huyện quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước của
các Ban Quản lý dự án thuộc cấp huyện quản lý (trừ xe ô tô, nhà làm việc hoặc
tài sản khác gắn liền với đất)./.