HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2024/NQ-HĐND
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀ MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 tháng 2023;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công; Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng
02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
Xét Tờ trình số 482/TTr-UBND ngày 02 tháng 12
năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Nghị quyết quy định một số thẩm quyền
quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ
thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội; Báo cáo thẩm tra số 164/BC-BKTNS
ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Thành
phố; Báo cáo giải trình số 472/BC-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân Thành phố; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các đại biểu Hội
đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số thẩm quyền quyết
định trong quản lý, sử dụng tài sản công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc
phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội, bao gồm các nội dung sau:
1. Thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài
sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quy định của Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ, bao gồm: mua sắm tài sản
công, vật tiêu hao; thuê tài sản; khai thác tài sản công; thu hồi, điều chuyển,
bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công; xử lý tài sản công trong trường hợp bị
mất, hủy hoại; quyết định giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở
làm việc; phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng
vốn nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành
phố Hà Nội.
Thẩm quyền quyết định tại quy định này không áp
dụng đối với:
a) Việc bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công không phải là tài sản
cố định;
b) Việc mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động (trừ
cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô); mua sắm vật tiêu hao; thuê tài sản công; quyết
định khai thác tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên;
c) Việc thanh lý tài sản công đối với các tài sản
có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ nhà, tài sản khác gắn
liền với đất thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) của đơn vị sự nghiệp
công lập;
d) Tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội được Nhà nước giao hoặc được hình thành từ ngân sách nhà nước;
đ) Việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi
quản lý của thành phố Hà Nội quy định tại Nghị quyết số 10/2024/NQ-HĐND ngày 15
tháng 5 năm 2024 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội;
e) Việc đầu tư, mua sắm đối với các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách
nhà nước thành phố Hà Nội quy định tại Nghị quyết số 20/2024/NQ-HĐND ngày 04
tháng 10 năm 2024 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc thẩm quyền phân cấp của Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội quy định tại Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ, bao gồm: phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi; quyết định bán, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, xử lý
trong trường hợp bị mất, hủy hoại đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội.
3. Thẩm quyền quyết định đối với tài sản được xác
lập quyền sở hữu toàn dân thuộc thẩm quyền phân cấp của Hội đồng nhân dân thành
phố Hà Nội quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ, bao gồm: xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án
xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của thành
phố Hà Nội.
4. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa,
dịch vụ thuộc dự toán mua sắm thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội quy
định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 91 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02
năm 2024 của Chính phủ, được bổ sung tại khoản 1 Điều 67 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ (sau đây gọi là việc mua sắm hàng hóa,
dịch vụ).
Thẩm quyền quyết định tại quy định này không áp
dụng đối với:
a) Việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn
kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội quy
định tại Nghị quyết số 10/2024/NQ-HĐND ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội.
b) Việc mua sắm đối với các hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thành
phố Hà Nội quy định tại Nghị quyết số 20/2024/NQ-HĐND ngày 04 tháng 10 năm 2024
của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của Thành phố gồm:
a) Cơ quan Nhà nước (sau đây gọi là cơ quan);
b) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận tổ quốc
Việt Nam các cấp thành phố Hà Nội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là tổ chức);
c) Đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là đơn
vị).
2. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến mua sắm hàng hóa, dịch vụ và quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi
quản lý của Thành phố.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Quy định thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử
dụng tài sản công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của Thành
phố đảm bảo thực hiện theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đấu thầu và pháp luật có liên quan; phù hợp
với quy định về phân cấp kinh tế - xã hội, tình hình thực tế và yêu cầu công
tác quản lý tài chính, tài sản công của Thành phố.
2. Đảm bảo rõ thẩm quyền, rõ đối tượng, rõ trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Các nội dung không quy định tại Nghị
quyết này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về ngân sách nhà nước, Luật Thủ đô và
pháp luật khác có liên quan. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Tài sản công được đầu tư, trang bị, sử dụng đúng
mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng
phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện công khai, minh bạch;
mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp
thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG VÀ MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 4. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
công
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong
trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong
trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như
sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
mua sắm tài sản là nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố;
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử
dụng các nguồn vốn (bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước; nguồn thu từ phí được khấu trừ hoặc để lại theo quy định
của pháp luật về phí; nguồn thu hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự
nghiệp công lập; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định) quyết định mua
sắm các tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ các
tài sản quy định tại điểm a khoản này.
3. Đối với tài sản công thuộc Danh mục mua sắm tập trung
(cấp quốc gia hoặc cấp Thành phố), các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo
quy định của Trung ương và Thành phố về mua sắm tập trung.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu
hao
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử
dụng các nguồn vốn (bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước; nguồn thu từ phí được khấu trừ hoặc để lại theo quy định
của pháp luật về phí; nguồn thu hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự
nghiệp công lập; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định) quyết định mua
sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng
hóa, dịch vụ
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử
dụng các nguồn vốn (bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước; nguồn thu từ phí được khấu trừ hoặc để lại theo quy định
của pháp luật về phí; nguồn thu hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự
nghiệp công lập; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định) quyết định
việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục mua sắm
tập trung (cấp quốc gia hoặc cấp Thành phố), các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực
hiện theo quy định của Trung ương và Thành phố về mua sắm tập trung.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp Thành
phố là đơn vị dự toán cấp I; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quyết
định việc thuê tài sản là nhà, đất và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô phục vụ hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý từ các nguồn vốn (bao gồm: nguồn
ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; nguồn thu từ phí
được khấu trừ hoặc để lại theo quy định của pháp luật về phí; nguồn thu hoạt
động sự nghiệp; quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ khác theo
quy định của pháp luật tại đơn vị sự nghiệp công lập; các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định).
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử
dụng các nguồn vốn (bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước; nguồn thu từ phí được khấu trừ hoặc để lại theo quy định
của pháp luật về phí; nguồn thu hoạt động sự nghiệp; quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự
nghiệp công lập; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định) quyết định
thuê tài sản khác, trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định khai thác tài sản
công
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản công quyết định khai thác tài sản công quy định tại
các điểm d, đ khoản 1 Điều 10b và điểm d, đ khoản 1 Điều 41c Nghị định số
151/2017/NĐ-CP của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
114/2024/NĐ-CP của Chính phủ thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản
công
1. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thu hồi tài
sản là nhà, đất và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ
sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của Thành phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
thu hồi tài sản là xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của Thành phố.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp Thành
phố là đơn vị dự toán cấp I; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quyết
định thu hồi đối với tài sản khác, trừ các tài sản quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này, của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài
sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
điều chuyển tài sản là nhà, đất và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của Thành phố.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển đối
với:
a) Tài sản là xe ô tô giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố;
b) Tài sản khác, trừ tài sản quy định tại khoản 1
Điều này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp Thành phố là đơn vị dự toán cấp
I, giữa Thành phố và quận, huyện, thị xã và giữa các quận, huyện, thị xã.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp Thành
phố là đơn vị dự toán cấp I quyết định điều chuyển tài sản khác, trừ tài sản
quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
quyết định điều chuyển tài sản khác, trừ tài sản quy định tại khoản 1 và điểm a
khoản 2 Điều này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
bán tài sản là nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp (Không bao gồm nhà biệt thự thuộc đối tượng áp dụng
tại Nghị quyết số 18/2008/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2008 và Nghị quyết số
04/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố); xe ô tô
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố.
Đối với tài sản là nhà, đất và tài sản khác gắn
liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 200 tỷ đồng trở lên (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất)/1 đơn vị tài
sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân
dân Thành phố về chủ trương trước khi quyết định bán đấu giá theo quy định và
báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp gần nhất. Việc xác định giá trị
quyền sử dụng đất trong nguyên giá tài sản được thực hiện theo quy định tại
Chương XI Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ,
được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024
của Chính phủ.
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công quyết định bán tài sản cố định khác, trừ tài
sản quy định tại điểm a khoản này thuộc phạm vi quản lý.
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công theo
hình thức bán được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết này.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định giá trị của tài
sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
quyết định giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản
công
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài
sản công là xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành
phố.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp Thành
phố là đơn vị dự toán cấp I quyết định thanh lý tài sản công là nhà và tài sản
khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản
cố định khác (trừ xe ô tô) có nguyên giá từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
trở lên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
quyết định thanh lý nhà và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản cố định khác (trừ xe ô tô) có nguyên giá từ
500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức được giao
quản lý, sử dụng tài sản công quyết định thanh lý tài sản cố định khác (trừ
nhà, tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, xe ô tô) có nguyên
giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thanh lý tài sản cố định khác
(trừ nhà, tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, xe ô tô) có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
Điều 14. Thẩm quyền tiêu hủy tài sản công
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp Thành
phố là đơn vị dự toán cấp I, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quyết
định tiêu hủy tài sản cố định của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý.
2. Các tài sản là tang vật tịch thu do vi phạm hành
chính, vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu theo quy định
của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự đã có quyết định thi hành án của cơ
quan có thẩm quyền phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện công
tác tiêu hủy theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định có liên quan.
Điều 15. Thẩm quyền xử lý tài sản công trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định xử
lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại là nhà và tài sản khác gắn
liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp Thành
phố là đơn vị dự toán cấp I, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quyết
định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản cố
định khác, trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 16. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý
tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án giao tài sản phục
vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt phương án giao
tài sản do cấp mình đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Việc giao đất để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án điều chuyển; bán;
thanh lý; tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài
sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước được thực hiện như đối với
thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy
định tại Điều 10, Điều 11, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị quyết này và Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP của Chính
phủ.
Chương III
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI
Điều 17. Thẩm quyền quyết định bán tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định bán
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của Thành phố và thuộc
phạm vi quản lý của các quận, huyện, thị xã. Đối với tài sản có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 200 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố về chủ trương
trước khi quyết định bán theo quy định và báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố
tại kỳ họp gần nhất.
Điều 18. Thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê
quyền khai thác; quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý, xử lý trong trường
hợp bị mất, hủy hoại tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt đề án cho
thuê quyền khai thác; quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý, xử lý trong
trường hợp bị mất, hủy hoại đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc
Thành phố quản lý, hoặc tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc quyền quản lý
của từ 02 quận, huyện, thị xã trở lên.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã phê duyệt đề
án cho thuê quyền khai thác; quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý, xử lý trong
trường hợp bị mất, hủy hoại đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm
vi quản lý của quận, huyện, thị xã.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 19. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở
hữu toàn dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất
động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên có giá trị theo giá xác định lại từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản;
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở
hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của Thành phố, trừ các tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng
thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều 7
Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ;
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời
hạn hoạt động;
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã quyết định giải thể theo ủy quyền;
đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo
hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án
thuộc phạm vi quản lý của Thành phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản bị đánh
rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế, trừ di sản không có người thừa kế là
bất động sản, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị theo giá xác định lại từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt phương
án xử lý tài sản là nhà, đất; xe ô tô và tài sản khác có giá trị theo giá xác
định lại từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản do cơ quan, người có thẩm
quyền thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định tịch thu;
b) Đối với phương án xử lý tài sản khác có giá trị theo
giá xác định lại dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Thành phố phê duyệt.
2. Tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị
kết án bị tịch thu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt phương
án xử lý tài sản do cơ quan thi hành án chuyển giao cho Sở Tài chính và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tiếp nhận,
trừ các tài sản quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ, bao gồm: Bất động sản, xe ô tô và tài
sản khác có giá trị theo giá xác định lại từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản;
b) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý tài
sản do cơ quan thi hành án chuyển giao cho Sở Tài chính, trừ bất động sản, xe ô
tô và tài sản khác có giá trị theo giá xác định lại từ 500 triệu đồng trở lên/01
đơn vị tài sản;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã phê
duyệt phương án xử lý tài sản do cơ quan thi hành án chuyển giao cho Phòng Tài chính
- Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tiếp nhận, trừ bất động
sản, xe ô tô và tài sản khác có giá trị theo giá xác định lại từ 500 triệu đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản.
3. Tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không
xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế;
hàng hóa tồn đọng không thuộc địa bàn hoạt động hải quan:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt phương
án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ và tài sản khác có giá trị theo giá xác
định lại từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản, trừ tài sản là di tích
lịch sử - văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19
Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ;
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp Thành
phố là đơn vị dự toán cấp I, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã phê
duyệt phương án xử lý tài sản khác, trừ bất động sản vô chủ và tài sản là di
tích lịch sử - văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia quy định tại điểm a khoản 3
Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ, có
giá trị theo giá xác định lại dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết
1. Ủy ban nhân dân Thành phố trong phạm vi quyền
hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết, chỉ đạo làm tốt
công tác tuyên truyền để các tầng lớp nhân dân, các cơ quan, tổ chức trên địa
bàn hiểu và đồng thuận;
b) Chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng tài sản công, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của Thành phố đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch;
c) Hàng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố
tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của Thành phố;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã; Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp (nếu
có) định kỳ hàng năm về tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi
quản lý của cấp mình theo quy định;
đ) Trong quá trình thực hiện Nghị quyết, trường hợp
phát sinh khó khăn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Ủy ban nhân dân
Thành phố kịp thời tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố để xem xét,
giải quyết theo thẩm quyền.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân Thành phố, các Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân Thành
phố giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
thành phố Hà Nội chủ động phối hợp tuyên truyền và tham gia giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện các
nhiệm vụ về quản lý, sử dụng tài sản công có thẩm quyền quyết định quy định tại
Nghị quyết này có trách nhiệm thực hiện đảm bảo theo quy định về tiêu chuẩn, định
mức, điều kiện, phương thức, trình tự thủ tục, quyền và nghĩa vụ theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định của pháp luật có liên
quan; đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch.
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với tài sản công, hàng hóa, dịch vụ đang thực
hiện thủ tục trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định tại
Nghị quyết số 09/2024/NQ-HĐND ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội mà tại thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành chưa được
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định và có thay đổi về cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định tại Nghị quyết này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài
sản công báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Nghị quyết này xem
xét, quyết định.
Điều 23. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 09/2024/NQ-HĐND
ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định về
việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công và thẩm quyền quyết định việc mua
sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội.
3. Trường hợp văn bản được dẫn chiếu tại Nghị quyết
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng các văn bản khác của cấp có thẩm quyền
thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố
Hà Nội khóa XVI, kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu thuộc UBTV Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực: HĐND, UBND, UBMTTQ Thành phố;
- Đại biểu HĐND Thành phố;
- Các Ban Đảng Thành ủy;
- Các vị Đại biểu HĐND TP;
- Các Ban của HĐND Thành phố;
- Các VP: Thành ủy, ĐBQH&HĐND TP, UBND TP;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- Trung tâm Thông tin điện tử TP;
- Trang TTĐT của Đoàn ĐBQH&HĐND TP;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn
|