HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2015/NQ-HĐND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 11 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHÊ CHUẨN TỔNG QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 88/TTr-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn tổng quyết toán ngân
sách Nhà nước năm 2014; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2014, như sau:
1.
Quyết toán thu ngân sách năm 2014
a)
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ kinh tế trên địa bàn là 1.402.779.287.227 đồng
(một nghìn bốn trăm lẻ hai tỷ, bảy trăm bảy mươi chín triệu, hai trăm tám mươi
bảy nghìn, hai trăm hai mươi bảy đồng), trong đó:
-
Thu ngân sách địa phương là 1.374.002.234.731 đồng.
-
Thu điều tiết về Trung ương là 28.777.052.496 đồng;
b)
Thu hải quan: 322.962.420.912 đồng;
c)
Tổng thu ngân sách địa phương là 4.787.831.841.858 đồng, trong đó:
-
Không tính số thu từ ngân sách cấp trên cấp bổ sung cho ngân sách huyện và xã
là 1.483.572.071.936 đồng.
-
Ngân sách địa phương được hưởng là 2.569.575.040.722 đồng.
-
Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương là 2.218.256.801.136 đồng.
2.
Quyết toán chi ngân sách năm 2014
Tổng
chi ngân sách địa phương là 5.843.775.724.918 đồng (năm nghìn tám trăm bốn mươi
ba tỷ, bảy trăm bảy mươi lăm triệu, bảy trăm hai mươi bốn nghìn, chín trăm mười
tám đồng).
Số
đề nghị quyết toán là 4.360.203.652.982 đồng (bốn nghìn ba trăm sáu mươi tỷ,
hai trăm lẻ ba triệu, sáu trăm năm mươi hai nghìn, chín trăm tám mươi hai
đồng); bao gồm cả chi từ nguồn thu để lại đơn vị quản lý chi qua ngân sách, chi
chương trình mục tiêu quốc gia, chi từ nguồn vay đầu tư theo khoản 3, Điều 8
của Luật Ngân sách Nhà nước; không bao gồm các khoản chi bổ sung ngân sách cho
cấp dưới là 1.483.572.071.936 đồng đã thể hiện trong số quyết toán của các cấp
ngân sách.
3.
Chênh lệch thu, chi ngân sách năm 2014.
a)
Phần chênh lệch thu, chi ngân sách địa phương là 427.628.188.876 đồng, trong
đó:
-
Ngân sách tỉnh là 294.328.461.712 đồng.
-
Ngân sách huyện, thành phố là 111.051.561.626 đồng.
-
Ngân sách xã, phường, thị trấn là 22.248.165.538 đồng.
b)
Chênh lệch thu, chi ngân sách các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn giao
cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
Quyết
toán ngân sách Nhà nước năm 2014 của tỉnh Ninh Thuận sau khi được Bộ Tài chính
thẩm tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước kiểm toán, nếu thay đổi Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
4. Xử lý kết dư
ngân sách tỉnh năm 2014: 294,328 tỷ đồng
- Giữ lại để theo dõi và chi bảo hiểm y tế cho người nghèo: 66,581
tỷ đồng; chi đúng mục tiêu nguồn này trong năm 2016 và báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm 2016.
- Đề nghị Bộ Tài chính cho bổ sung kinh phí địa
phương để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu đối với kinh
phí Chương trình mục tiêu hết nhiệm vụ còn thừa qua các năm: 54,699 tỷ đồng, trong đó:
+
Vốn đầu tư: 44,393 tỷ đồng
+
Vốn sự nghiệp: 10,306 tỷ đồng.
Chi
hết nguồn này trong năm 2016 sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm 2016.
-
Chuyển 40,258 tỷ đồng từ nguồn cải cách tiền lương năm 2014 vào thu ngân sách
năm 2016 và phân bổ trong dự toán chi ngân sách năm 2016 để bù vào nguồn cải
cách tiền lương năm 2016 Bộ Tài chính không cấp bổ sung.
-
Quỹ tín dụng vệ sinh thuộc Dự án ADB3 đã kết thúc và còn dư: 4,646 tỷ đồng, cấp
bổ sung vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội từ nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ
mục tiêu xã hội là cho vay đối với các đối tượng: hộ nghèo, cận nghèo để thực
hiện nhiệm vụ vệ sinh môi trường.
-
Hoàn trả tạm ứng ngân sách tỉnh: 32,88 tỷ đồng và tích cực thu hồi, xử lý tồn
đọng các khoản tạm ứng theo quy định pháp luật.
-
Một số nhiệm vụ chi đã bố trí từ kết dư ngân sách tỉnh năm 2013 chuyển sang năm
2014, đã thực hiện trong năm 2015: 95,264 tỷ đồng.
Riêng
đối với khoản chi bảo hiểm y tế cho người nghèo, chương trình mục tiêu sau khi
phân bổ để thực hiện nhiệm vụ chi phải có địa chỉ, danh mục dự án cụ thể và có
ý kiến chấp thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi thực hiện.
5.
Quyết toán vào chi ngân sách tỉnh năm 2014 khoản hoàn trả tạm ứng Kho bạc Nhà
nước và phí ứng vốn thực hiện hai tuyến đường Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh
Khai và đường Hải Thượng Lãn Ông với số tiền: 102,13 tỷ đồng; tích cực chỉ đạo
việc thu tiền sử dụng đất theo đề án để nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định
của pháp luật hiện hành.
6.
50% nguồn cải cách tiền lương của ngân sách cấp tỉnh là 92,281 tỷ đồng đã chuyển
nguồn sang năm 2015, sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ để
lại cho ngân sách tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh việc sử dụng để phục vụ nhiệm vụ chi tại địa phương.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị
quyết theo quy định pháp luật.
2.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội
đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 12
năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|