|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Số hiệu:
|
32/2012/QH13
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Quốc hội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Sinh Hùng
|
Ngày ban hành:
|
10/11/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 32/2012/QH13
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC NĂM 2013
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11;
Sau
khi xem xét Báo cáo số 285/BC-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về dự
toán ngân sách nhà nước năm 2013; Báo cáo thẩm tra số 906/BC - UBTCNS13 ngày 20
tháng 10 năm 2012 của Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội; Báo cáo tiếp
thu, giải trình số 267/BC-UBTVQH13 ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và ý kiến của các vị đại biểu
Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2013
Tổng
số thu cân đối ngân sách nhà nước là 816.000 tỷ đồng (tám trăm mười sáu
nghìn tỷ đồng);
Tổng
số chi cân đối ngân sách nhà nước là 978.000 tỷ đồng (chín trăm bảy mươi
tám nghìn tỷ đồng);
Mức
bội chi ngân sách nhà nước là 162.000 tỷ đồng (một trăm sáu mươi hai
nghìn tỷ đồng), tương đương 4,8% tổng sản phẩm trong nước (GDP).
(Kèm
theo các Phụ lục số 1, 2, 3, 4 và 5).
Điều 2. Giao Chính phủ
1. Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, thận trọng, cơ cấu
lại các khoản thu, chi, phối hợp đồng bộ với chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm
phát, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô; tạo điều kiện huy động, khai thác tích cực
các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển; phục hồi, mở rộng sản
xuất, kinh doanh, xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế, phí, lệ
phí theo hướng giảm dần nghĩa vụ đóng góp của doanh nghiệp và người dân, thúc đẩy
quá trình tái cấu trúc nền kinh tế; đồng thời bảo đảm nguồn thu trên cơ sở tăng
trưởng kinh tế và thu nhập của các tầng lớp dân cư, tránh giảm thu lớn do điều
chỉnh chính sách thu, nhất là khi chưa có phương án bù đắp.
3. Kịp thời sửa đổi, hoàn thiện chính sách, chế độ, định mức
không phù hợp với thực tế, góp phần tăng cường hiệu lực quản lý, bảo đảm chỉ
tiêu công hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch.
4. Quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm theo đúng dự toán
đã được phê duyệt; chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Triệt để tiết kiệm
chi thường xuyên, nhất là các khoản chi tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, mua
xe công, chi phí công tác trong nước và nước ngoài; ưu tiên cho nhiệm vụ chính
trị quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách an sinh xã hội. Tăng cường
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản, vốn trái phiếu chính phủ, Chương trình mục
tiêu quốc gia. Tập trung vốn cho trả nợ xây dựng cơ bản hoàn thành và các dự
án, công trình có khả năng hoàn thành trong năm 2013. Hạn chế khởi công mới các
dự án, công trình, bảo đảm thực hiện đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Rà
soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn, chỉ cho phép chuyển nguồn đối
với một số khoản chi thật sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.
5. Điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu từ 1,05 triệu đồng/tháng
lên 1,15 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu và trợ cấp ưu đãi người có công
tăng bằng tỷ lệ tăng lương tối thiểu từ ngày 01/7/2013.
6. Trên cơ sở tổng mức vốn trái phiếu chính phủ được quy định
tại Nghị quyết số 12/2011/QH13 của Quốc hội là 225.000 tỷ đồng trong giai đoạn
2011-2015, căn cứ vào khả năng và hiệu quả sử dụng vốn, phát hành không quá
60.000 tỷ đồng vốn trái phiếu chính phủ trong năm 2013, đồng thời, thu hồi vốn
trái phiếu chính phủ đã ứng trước của năm 2013. Căn cứ Nghị quyết số
473/NQ-UBTVQH13 ngày 27/3/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kế hoạch phân bổ
vốn trái phiếu chính phủ giai đoạn 2011 - 2015, Chính phủ phân bổ cụ thể đối với
từng dự án, công trình trong Danh mục đã được quyết định, tập trung cho các dự
án, công trình quan trọng, có khả năng hoàn thành trong năm 2013, khẩn trương
thực hiện giao vốn trước ngày 31/12/2012.
7. Rà soát lại hiệu quả sử dụng vốn của các chương trình mục
tiêu quốc gia, bố trí hợp lý tỷ trọng vốn giữa chi sự nghiệp và chi đầu tư phát
triển, ưu tiên cho các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông
dân. Chỉ đạo sơ kết 3 năm (2011-2013) thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia, báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ sáu, Quốc hội khóa
XIII. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý và sử dụng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Quốc hội; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ,
sử dụng hiệu quả vốn Chương trình mục tiêu quốc gia.
8. Tích cực thu hồi các khoản tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, chỉ ứng trước vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước và vốn
trái phiếu chính phủ khi thực sự cấp bách. Tăng cường quản lý, giảm sát chặt chẽ
và cơ cấu lại nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn
an toàn; kiểm soát chặt chẽ các khoản vay về cho vay lại và bảo lãnh của Chính
phủ.
Điều 3. Giám sát việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính - Ngân sách, Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội giám
sát hiệu quả việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 trên các lĩnh vực,
địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Nghị
quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ tư thông qua ngày 10 tháng 11 năm 2012./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|
PHỤ LỤC
SỐ 1
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Dự toán năm 2013
|
1
2
3
4
1
2
3
4
5
6
1
2
|
A- TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN
Thu
nội địa
Thu
từ dầu thô
Thu
cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu
Thu
viện trợ
B- TỔNG CHI CÂN ĐỐI NSNN
Chi
đầu tư phát triển
Chi
trả nợ và viện trợ
Chi
phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành
chính
Chi
thực hiện cải cách tiền lương
Chi
bổ sung quỹ dự trữ tài chính
Dự
phòng
D- BỘI CHI NSNN
Mức
bội chi ngân sách theo quy định của Luật NSNN hiện hành (%GDP)
Mức
bội chi ngân sách bao gồm TPCP; không bao gồm chi trả nợ gốc (%GDP)
|
816.000
545.500
99.000
166.500
5.000
978.000
175.000
105.000
658.900
(1) 15.600
100
23.400
162.000
4,8
4,3
|
Ghi
chú: (1) Nhu cầu kinh phí cải cách tiền
lương theo mức lương tối thiểu 1,15 triệu đồng/tháng, lương hưu và trợ cấp ưu
đãi người có công tăng bằng tốc độ tăng lương tối thiểu là 21.700 tỷ đồng; NSTW
bố trí 15.600 tỷ đồng; số còn lại 6.100 tỷ đồng lấy từ nguồn 50% dự toán tăng
thu NSĐP năm 2013, tiết kiệm 10% chi thường xuyên (đã có trong dự toán chi thường
xuyên của NSĐP) và nguồn tăng thu NSĐP các năm từ 2012 trở về trước.
PHỤ LỤC
SỐ 2
CÂN ĐỐI NGUỒN THU,
CHI DỰ TOÁN NSTW VÀ NSĐP NĂM 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Dự toán năm 2013
|
A
I
1
2
II
1
2
III
B
I
1
2
II
1
2
|
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
Nguồn thu ngân sách Trung ương
Thu
thuế, phí và các khoản thu khác
Thu
từ nguồn viện trợ không hoàn lại
Chi ngân sách Trung ương
Chi
thuộc nhiệm vụ của ngân sách Trung ương theo phân cấp
Bổ
sung cho ngân sách địa phương
- Bổ sung cân đối
- Bổ sung có mục tiêu
Vay bù đắp bội chi NSNN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Nguồn thu ngân sách địa phương
Thu
ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp
Thu
bổ sung từ ngân sách Trung ương
- Bổ sung cân đối
- Bổ sung có mục tiêu
Chi ngân sách địa phương
Chi
cân đối NSĐP
Chi
từ nguồn bổ sung có mục tiêu
|
519.836
514.836
5.000
681.836
488.241
193.595
131.511
62.084
162.000
489.759
296.164
193.595
131.511
62.084
489.759
427.675
62.084
|
PHỤ LỤC
SỐ 3
DỰ TOÁN THU NSNN
THEO LĨNH VỰC NĂM 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
Nội dung thu
|
Dự toán năm 2013
|
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
a
b
c
d
10
11
II
III
1
a
b
2
IV
|
TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN
Thu nội địa
Thu
từ khu vực doanh nghiệp nhà nước
Thu
từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Thu
từ khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh
Thuế
sử dụng đất nông nghiệp
Thuế
thu nhập cá nhân
Lệ
phí trước bạ
Thuế
bảo vệ môi trường
Các
loại phí, lệ phí
Các
khoản thu về nhà, đất
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Thu tiền sử dụng đất
Thu bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Thu
khác ngân sách
Thu
từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản tại xã
Thu từ dầu thô
Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu
Tổng
số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, bảo vệ môi trường hàng
nhập khẩu
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (tổng số thu)
Hoàn
thuế giá trị gia tăng
Thu viện trợ
|
816.000
545.500
174.236
107.339
120.248
28
54.861
13.442
14.295
10.378
45.707
1.257
4.681
39.000
769
3.977
989
99.000
166.500
237.500
81.022
156.478
-71.000
5.000
|
PHỤ LỤC
SỐ 4
DỰ TOÁN CHI NSNN,
CHI NSTW VÀ CHI NSĐP THEO CƠ CẤU CHI NĂM 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Tổng số
|
Chia ra
|
NSTW
|
NSĐP
|
A
I
1
2
II
III
1
2
IV
V
VI
B
C
|
TỔNG CHI CÂN TỐI NSNN
Chi đầu tư phát triển
Trong đó:
Chi
giáo dục - đào tạo, dạy nghề
Chi
khoa học, công nghệ
Chi trả nợ và viện trợ
Chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản
lý hành chính
Trong đó
Chi
giáo dục - đào tạo, dạy nghề
Chi
khoa học, công nghệ
Chi thực hiện cải cách tiền lương
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
Dự phòng
CHI TỪ CÁC KHOẢN THU QUẢN LÝ QUA NSNN
CHI TỪ NGUỒN VAY NGOÀI NƯỚC VỀ CHO VAY LẠI
TỔNG SỐ (A + B + C)
|
978.000
175.000
30.015
6.136
105.000
658.900
164.401
7.733
15.600
100
23.400
86.801
34.430
1.099.231
|
(1) 550.325
81.900
11.315
2.836
105.000
337.025
30.881
5.813
(3) 15.600
10.800
64.621
34.430
649.376
|
(2) 427.675
93.100
18.700
3.300
321.875
133.520
1.920
100
12.600
22.180
449.855
|
Ghi
chú:
(1)
Đã bao gồm cả số bổ sung có mục tiêu cho NSĐP là 62.084 tỷ đồng.
(2)
Đã bao gồm cả 131.511 tỷ đồng chi bổ sung cân đối từ NSTS cho NSĐP; chưa bao gồm
số bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP.
(3) Nhu cầu kinh phí cải
cách tiền lương theo mức lương tối thiểu 1,15 triệu đồng/tháng, lương hưu và trợ
cấp ưu đãi người có công tăng bằng tốc độ tăng lương tối thiểu là 21.700 tỷ đồng;
NSTW bố trí 15.600 tỷ đồng; số còn lại 6.100 tỷ đồng lấy từ nguồn 50% dự toán
tăng thu NSĐP năm 2013, tiết kiệm 10% chi thường xuyên (đã có trong dự toán chi
thường xuyên của NSĐP) và nguồn thu tăng thu NSĐP các năm từ 2012 trở về trước.
PHỤ LỤC
SỐ 5
CÁC KHOẢN THU, CHI
QUẢN LÝ QUA NGÂN SÁCH NĂM 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
Nội dung thu
|
Dự toán năm 2013
|
I
1
2
3
4
5
II
|
TỔNG SỐ
Các khoản thu, chi quản lý qua NSNN
Phí
sử dụng đường bộ
Phí
đảm bảo an toàn hàng hải
Thu
lệ phí xuất nhập cảnh để sản xuất phát hành hộ chiếu điện tử
Các
loại phí, lệ phí khác và đóng góp xây dựng hạ tầng; thu chi tại xã
Thu
xổ số kiến thiết
Chi đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ
|
86.801
26.801
4.513
978
530
3.780
17.000
60.000
|
Nghị quyết 32/2012/QH13 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Quốc hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 32/2012/QH13 ngày 10/11/2012 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Quốc hội ban hành
24.618
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|