HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2024/NQ-HĐND
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VIỆC SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH PHỐ VÀO MỤC ĐÍCH KINH DOANH, CHO THUÊ, LIÊN
DOANH, LIÊN KẾT
(THỰC HIỆN ĐIỂM A, B KHOẢN 4 ĐIỀU 41 LUẬT THỦ ĐÔ)
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ điểm a, b khoản
4 Điều 41 Luật Thủ đô ngày 28 tháng 6 năm 2024;
Xét Tờ trình số
439/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Nghị
quyết quy định việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý của Thành phố vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
(thực hiện điểm a, b khoản 4 Điều 41 Luật Thủ đô); Báo cáo thẩm tra số
137/BC-BKTNS ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội; Báo cáo giải trình số 435/BC-UBND ngày 18 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết
của các đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy
định chi tiết các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố quy
định tại điểm a, b khoản 4 Điều 41 Luật Thủ đô về việc sử dụng tài sản công của
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành phố vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Thủ
đô, bao gồm các nội dung sau:
a) Nguyên tắc, điều
kiện, nội dung, cơ chế tài chính, trình tự, thủ tục lập, lấy ý kiến, quyết định
đề án sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của Thành phố vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
b) Biện pháp bảo vệ,
giữ gìn, tu bổ tài sản trong quá trình sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản
lý của Thành phố để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
2. Tài sản công quy định
tại Nghị quyết này là các tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch
vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành phố, được
Nhà nước giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công, pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
3. Các nội dung không
quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành phố.
2. Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của Thành phố vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị quyết này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành phố (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp
công) bao gồm: đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; đơn
vị sự nghiệp công thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp Thành phố là đơn vị dự
toán cấp I; đơn vị sự nghiệp công thuộc quận, huyện, thị xã.
2. Sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được xác định là
việc:
a) Sử dụng tài sản
công phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để
cung cấp dịch vụ cho các đối tượng không phải là đối tượng được cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công của đơn vị và thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị
quyết này. Việc xác định tài sản công phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công;
b) Sử dụng tài sản
công phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị để cung cấp dịch vụ cho cả đối tượng được cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công của đơn vị và các đối tượng không phải là đối tượng được cung cấp
dịch vụ công của đơn vị hoặc chỉ để
cung cấp dịch vụ cho đối tượng không phải là đối tượng được cung cấp dịch vụ
công của đơn vị. Việc xác định tài sản công phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ
trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều
4. Nguyên tắc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết
Việc sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải bảo đảm các
nguyên tắc sau:
1. Không làm mất quyền
sở hữu về tài sản công; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao.
2. Thực hiện theo cơ
chế thị trường, đảm bảo công khai, minh bạch; được giám sát, thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý kịp thời, nghiêm
minh theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
4. Nhà nước không cấp
kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công trong trường hợp này được sử dụng từ nguồn thu được từ việc kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp công hoặc theo thỏa thuận tại
Hợp đồng (nếu có).
5. Trường hợp tài sản
được tính thành vốn góp khi liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật,
việc xác định giá trị tài sản phải bảo đảm các nguyên tắc quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công. Trường hợp liên doanh, liên kết hình thành
pháp nhân mới, đơn vị sự nghiệp công phải đảm bảo nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trong pháp nhân mới.
6. Việc sử dụng tài sản
gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều
5. Điều kiện sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết
1. Phải có Đề án sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được cơ
quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị quyết này quyết định.
2. Không làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, hoạt động cung cấp dịch vụ
công của đơn vị sự nghiệp công.
3. Tài sản công khi
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được sử dụng đúng công năng, mục
đích sử dụng của tài sản được giao, đầu tư, xây dựng, mua sắm. Không làm thay đổi
kết cấu, kiến trúc, nguyên trạng tài sản công (trừ trường hợp đầu tư thêm để
nâng cao giá trị sử dụng của tài sản; phần giá trị tài sản đầu tư thêm thuộc về
đơn vị có tài sản sau khi hết thời hạn kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
Nhà nước không bồi hoàn phần giá trị đầu tư thêm); không làm mất quyền sử dụng
đất của đơn vị, quyền sở hữu về tài sản công.
4. Không vi phạm các
điều cấm của luật.
Điều
6. Các trường hợp và hình thức sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết
1. Đơn vị sự nghiệp
công sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công và trong các trường
hợp sau đây:
a) Sử dụng tài sản
công để cung cấp các dịch vụ cho các hoạt động công nghệ cao, cung cấp thiết bị
dùng chung, cung cấp không gian làm việc, nghiên cứu, ươm tạo, thử nghiệm và
trình diễn công nghệ để hỗ trợ các hoạt động công nghệ cao, phát triển hệ sinh
thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.
b) Các trường hợp được
quy định tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Các hình thức sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết:
a) Sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh; trong đó đơn vị sự nghiệp công trực tiếp sử dụng
tài sản công để thực hiện hoạt động kinh doanh, tạo ra doanh thu;
b) Sử dụng tài sản
công vào mục đích cho thuê; trong đó đơn vị sự nghiệp công cho tổ chức, cá nhân
thuê quyền sử dụng tài sản của mình trong một khoảng thời gian nhất định và nhận
lại tiền thuê;
c) Sử dụng tài sản
công vào mục đích liên doanh, liên kết; trong đó đơn vị sự nghiệp công hợp tác
với các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh để tăng cường hiệu
quả sử dụng tài sản công, hiệu quả kinh doanh; bao gồm các hình thức sau đây:
Hình thức liên doanh,
liên kết không thành lập pháp nhân mới, các bên sử dụng tài sản của mình để thực
hiện liên doanh, liên kết và tự quản lý, sử dụng tài sản của mình, tự bảo đảm các
chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và được chia kết quả từ hoạt động
liên doanh, liên kết theo hợp đồng;
Hình thức liên doanh,
liên kết không thành lập pháp nhân mới, các bên tham gia liên doanh, liên kết
cùng góp tài sản hoặc góp vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản sử dụng cho mục
đích liên doanh, liên kết; các tài sản này được các bên tham gia liên doanh,
liên kết cùng kiểm soát việc quản lý, sử dụng; được chia kết quả từ hoạt động
liên doanh, liên kết theo hợp đồng;
Hình thức liên doanh,
liên kết hình thành pháp nhân mới, các bên tham gia liên doanh, liên kết cùng
góp tài sản hoặc góp vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản sử dụng cho mục
đích liên doanh, liên kết; pháp nhân mới có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản
theo quy định của pháp luật và Hợp đồng liên doanh, liên kết.
Chương
II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, LẤY Ý KIẾN, QUYẾT ĐỊNH ĐỀ ÁN SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG VÀO MỤC ĐÍCH KINH DOANH, CHO THUÊ, LIÊN DOANH, LIÊN KẾT
Điều
7. Lập Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
Đơn vị sự nghiệp công
sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết có
trách nhiệm lập Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết hoặc thuê đơn vị tư vấn lập Đề án sử dụng tài sản công vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để báo cáo cơ quan, người
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều
8. Nội dung Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
Đề án sử dụng tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết bao gồm các nội dung sau đây:
1. Cơ sở đề xuất, thực
hiện Đề án; mục tiêu thực hiện Đề án.
2. Thực trạng quản
lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị; thực trạng sử dụng tài sản vào mục đích
kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết tại đơn vị (nếu có).
3. Phương án sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết:
a) Sự cần thiết của
việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết
(nêu rõ trường hợp áp dụng theo quy định tại Điều 6; khả năng đáp ứng việc thực
hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao khi sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh/cho
thuê/liên doanh, liên kết;...);
b) Tài sản dự kiến sử
dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết: Tên tài sản, chủng
loại, năm đưa vào sử dụng, thông số của tài sản (chiều rộng/chiều dài/diện
tích...), số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại; phần giá trị tài sản trực tiếp
sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết (nguyên giá, giá
trị còn lại);
c) Thời gian thực hiện
kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết;
d) Hình thức/phương
thức sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết,
trong đó phải làm rõ hình thức liên doanh, liên kết (thành lập pháp nhân mới hoặc
không thành lập pháp nhân mới);
đ) Phương án tài
chính của việc kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết: Dự kiến tổng doanh
thu, tổng chi phí; chênh lệch doanh thu, chi phí; quản lý, sử dụng số tiền thu
được từ kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết;
e) Phương án sử dụng
lao động tại đơn vị sự nghiệp công khi sử dụng tài sản vào mục đích kinh
doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết;
g) Phương án bảo đảm
nguồn tài chính, nguồn nhân lực cho hoạt động của đơn vị và cơ sở liên doanh,
liên kết (đối với Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết);
4. Đánh giá sơ bộ hiệu
quả của phương án kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
5. Việc đáp ứng các
nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị quyết này.
6. Điều kiện của đối
tác tham gia liên doanh, liên kết (đối với Đề án sử dụng tài sản công vào mục
đích liên doanh, liên kết).
7. Phương án xử lý
tài sản sau khi kết thúc thời gian liên doanh, liên kết hoặc chấm dứt hợp đồng
trước hạn (đối với Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết).
8. Quyền hạn, trách
nhiệm của cơ quan liên quan.
9. Thời gian Đề án có
hiệu lực.
10. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện.
Điều
9. Quyết định Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết
1. Thẩm quyền quyết định
Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên
kết:
Hội đồng quản lý đơn
vị sự nghiệp công hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công đối với nơi không tổ
chức Hội đồng quản lý quyết định Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị mình vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
Đối với các đơn vị sự
nghiệp công là cơ sở giáo dục thì Hội đồng trường, hoặc Hội đồng đại học thực
hiện thẩm quyền của Hội đồng quản lý quy định tại Điều này.
2. Nội dung chủ yếu của
Quyết định Đề án gồm:
a) Tên đơn vị sự nghiệp
công sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
b) Danh mục tài sản
được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết (tên tài sản;
loại tài sản; năm đưa vào sử dụng; thông số của tài sản (số lượng/diện tích/chiều
rộng/chiều dài/...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của
tài sản;
c) Phương thức thực
hiện kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết;
d) Điều kiện của
doanh nghiệp tham gia liên doanh, liên kết (đối với đề án sử dụng tài sản công
vào mục đích liên doanh, liên kết);
đ) Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
e) Quyền hạn, trách
nhiệm của cơ quan liên quan;
g) Thời gian Đề án có
hiệu lực;
h) Trách nhiệm tổ chức
thực hiện.
Điều
10. Trình tự, thủ tục lập, lấy ý kiến, quyết định Đề án sử dụng tài sản công
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
1. Trình tự, thủ tục
lập, lấy ý kiến, quyết định Đề án:
a) Đơn vị sự nghiệp
công có trách nhiệm lập Đề án theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị
quyết này; tổ chức lấy ý kiến tập thể lãnh đạo đơn vị và toàn thể viên chức,
người lao động của đơn vị về các nội dung của Đề án.
b) Trên cơ sở ý kiến
của tập thể lãnh đạo và viên chức, người lao động, đơn vị sự nghiệp công có
trách nhiệm hoàn thiện Đề án, trong đó báo cáo rõ các nội dung tiếp thu, giải
trình các ý kiến góp ý; báo cáo Hội đồng quản lý của đơn vị sự nghiệp công hoặc
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công đối với nơi không tổ chức Hội đồng quản lý
xem xét, quyết định Đề án.
c) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày Đề án được quyết định, đơn vị sự nghiệp công phải gửi
Quyết định và Đề án được phê duyệt cho cơ quan quản lý cấp trên và công bố công
khai tại trụ sở đơn vị, Trang thông tin của đơn vị (nếu có), thời gian công
khai ít nhất là 30 ngày.
2. Sau khi Đề án được
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công, bao gồm: việc tổ chức kinh doanh; việc tổ chức cho thuê
(việc xác định hình thức cho thuê tài sản; giá cho thuê tài sản; việc đầu tư
thêm để nâng cao giá trị sử dụng của tài sản cho thuê; việc gia hạn thời gian
cho thuê); việc tổ chức thực hiện liên doanh, liên kết (việc xác định giá trị
tài sản công sử dụng vào liên doanh, liên kết; việc tổ chức lựa chọn đối tác để
thực hiện liên doanh, liên kết; việc xác định hình thức sử dụng tài sản công để
liên doanh, liên kết; việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tham gia liên
doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp công và tài sản được hình thành thông qua
hoạt động liên doanh, liên kết) và các nội dung khác liên quan tổ chức thực hiện
Đề án.
3. Việc cho thuê tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp công; việc liên doanh, liên kết của đơn vị sự
nghiệp công phải được lập thành Hợp đồng theo quy định của pháp luật. Nội dung
hợp đồng ký kết giữa đơn vị sự nghiệp công và đối tác phải đảm bảo các nội dung
chủ yếu quy định tại Điều 11 Nghị quyết này, nội dung Đề án đã được phê duyệt
và các quy định của pháp luật. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hợp
đồng được ký kết, đơn vị sự nghiệp công phải gửi bản sao Hợp đồng đã ký kết và Phụ
lục hợp đồng đã ký kết (nếu có) cho cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi, giám
sát.
Điều
11. Nội dung chủ yếu trong hợp đồng
1. Hợp đồng cho thuê
tài sản công cần bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thông tin các bên:
Tên, địa chỉ, số điện thoại, đại diện (nếu là tổ chức);
b) Thông tin về tài sản:
Đặc điểm, tình trạng, số lượng, địa điểm của tài sản công cho thuê;
c) Thời gian cho
thuê;
d) Giá thuê và phương
thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ
của các bên;
e) Trách nhiệm bảo vệ,
giữ gìn, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, bảo hiểm tài sản; yêu cầu kỹ thuật
và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo vệ, giữ gìn, bảo trì,
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; xử lý trong trường hợp phát sinh việc nâng cấp, cải
tạo, tu bổ tài sản trong thời gian thực hiện hợp đồng;
g) Điều chỉnh hợp đồng:
Các trường hợp được phép điều chỉnh nội dung, giá trị của hợp đồng và việc xử
lý vấn đề liên quan.
h) Chấm dứt hợp đồng:
Ngoài chấm dứt hợp đồng theo thời hạn, quy định các trường hợp có thể dẫn đến
việc chấm dứt hợp đồng trước hạn, chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận, đơn phương
chấm dứt hợp đồng và việc xử lý các vấn đề liên quan;
i) Xử lý trong các
trường hợp bất khả kháng, trường hợp Nhà nước thu hồi đất (gắn với tài sản cho
thuê) trong thời gian thực hiện hợp đồng; trường hợp phải thực hiện yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền;
k) Xử lý vi phạm hợp
đồng;
l) Giải quyết tranh
chấp, phương thức giải quyết tranh chấp;
m) Điều khoản khác:
Các thỏa thuận khác giữa các bên.
2. Hợp đồng liên
doanh, liên kết cần bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thông tin các bên:
Tên, địa chỉ, số điện thoại, đại diện (nếu là tổ chức);
b) Mục tiêu hợp tác:
Xác định rõ mục tiêu của việc liên doanh, liên kết;
c) Hình thức hợp tác;
d) Thông tin về tài sản
đem vào liên doanh, liên kết của các Bên;
đ) Tỷ lệ vốn góp của
các bên trong pháp nhân mới (đối với hình thức liên doanh, liên kết hình thành
pháp nhân mới);
e) Phân chia lợi nhuận,
chi phí;
g) Quyền và nghĩa vụ
của các bên;
h) Trách nhiệm bảo vệ,
giữ gìn, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, bảo hiểm tài sản; yêu cầu kỹ thuật
và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo vệ, giữ gìn, bảo trì,
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; xử lý trong trường hợp phát sinh việc nâng cấp, cải
tạo, tu bổ tài sản trong thời gian thực hiện hợp đồng;
i) Cách thức/quy
trình quản lý đối với tài sản đem vào liên doanh, liên kết, đối với pháp nhân mới
(khi liên doanh, liên kết hình thành pháp nhân mới);
k) Thời gian thực hiện
liên doanh, liên kết: Thời gian bắt đầu, kết thúc;
l) Điều chỉnh hợp đồng:
Các trường hợp được phép điều chỉnh nội dung, giá trị của hợp đồng và việc xử
lý vấn đề liên quan.
m) Xử lý tài sản khi
kết thúc liên doanh, liên kết: Điều khoản quy định về việc xử lý tài sản tham
gia liên doanh, liên kết và tài sản được hình thành thông qua hoạt động liên
doanh, liên kết trong Hợp đồng phải đảm bảo các nguyên tắc, quy định tại pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
n) Chấm dứt hợp đồng,
tạm dừng hợp đồng: Ngoài chấm dứt hợp đồng theo thời hạn, quy định các trường hợp
có thể dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng trước hạn, chấm dứt hợp đồng theo thỏa
thuận, đơn phương chấm dứt hợp đồng tạm dừng hợp đồng (đối với hình thức liên
doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới) và việc xử lý các vấn đề liên
quan;
o) Xử lý trong các trường
hợp bất khả kháng, trường hợp Nhà nước thu hồi đất, tài sản đem vào liên doanh,
liên kết trong thời gian thực hiện hợp đồng; trường hợp phải thực hiện yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền;
p) Xử lý vi phạm hợp
đồng;
q) Giải quyết tranh
chấp, phương thức giải quyết tranh chấp;
r) Các điều khoản
khác: Các thỏa thuận khác giữa các bên.
Chương
III
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH KHI SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG ĐỂ KINH DOANH, CHO
THUÊ, LIÊN DOANH, LIÊN KẾT
Điều
12. Doanh thu từ việc sử dụng tài sản công để kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết
Doanh thu từ việc sử
dụng tài sản công để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết của đơn vị sự
nghiệp công là toàn bộ số tiền đơn vị sự nghiệp công nhận được từ việc sử dụng
tài sản công để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
Điều
13. Chi phí liên quan đến việc sử dụng tài sản công để kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết
1. Chi phí liên quan
đến hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp
công bao gồm các chi phí sau:
a) Chi phí hợp lý có
liên quan đến việc sử dụng tài sản công vào kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết gồm:
Chi phí quản lý, vận
hành tài sản trong thời gian kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết: Chi
phí kinh doanh; chi phí quản lý; chi phí trực tiếp cấu thành dịch vụ (như: chi phí
vật tư, vật phẩm, nguyên, nhiên vật liệu, nhân công,...);
Chi phí khấu hao tài
sản cố định đối với các tài sản công trực tiếp sử dụng vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ hạch
toán, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chi
phí khấu hao tài sản cố định phải được phân bổ cho từng hoạt động sự nghiệp, hoạt
động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để hạch toán chi phí của từng
hoạt động tương ứng;
Chi phí định giá, thẩm
định giá, đấu giá tài sản;
Chi phí hợp lý khác
có liên quan;
b) Chi phí trả nợ vốn
vay, vốn huy động (nếu có);
c) Thực hiện các
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
2. Dự toán chi phí,
thanh toán chi phí liên quan đến việc kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công có tài sản kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết phê duyệt.
3. Mức chi làm căn cứ
lập dự toán chi phí, thanh toán chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp công:
a) Đối với các nội
dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy
định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm
quyền quy định;
b) Đối với các nội
dung thuê dịch vụ liên quan được thực hiện theo hợp đồng ký giữa đơn vị sự nghiệp
công và tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân cung
cấp dịch vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Đối với các nội
dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý
tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều
14. Nghĩa vụ tài chính với Nhà nước của đơn vị sự nghiệp công khi sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
Đơn vị sự nghiệp công
sử dụng tài sản công để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết có nghĩa vụ:
1. Nộp ngân sách nhà
nước một khoản tiền bằng 2% doanh thu đơn vị sự nghiệp công thu được từ hoạt động
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết (ngoài các khoản thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác theo quy định tại khoản 2 Điều này), trừ các đối tượng
sau đây:
a) Đơn vị sự nghiệp
công thuộc lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa
học và công nghệ, môi trường;
b) Đơn vị sự nghiệp
công thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Trong đó, đơn vị
sự nghiệp công không phải nộp tiền thuê đất khi sử dụng tài sản gắn liền với đất
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; trừ trường hợp đơn vị
sự nghiệp công thuộc đối tượng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai
và thực hiện nộp tiền thuê đất cho Nhà nước.
Điều
15. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết của đơn vị sự nghiệp công
1. Số tiền thu được từ
việc kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp công là
chênh lệch giữa doanh thu theo quy định tại Điều 12 và tổng chi phí theo quy định
tại Điều 13 Nghị quyết này, được xác định là khoản thu hợp pháp của đơn vị sự
nghiệp công và được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài
chính của đơn vị sự nghiệp công.
2. Trường hợp việc sử
dụng tài sản công vào kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết của đơn vị sự
nghiệp công có chênh lệch thu nhỏ hơn chi, đơn vị sự nghiệp công phải tính toán
bù đắp khoản thiếu hụt bằng các nguồn kinh phí hợp pháp của đơn vị sự nghiệp
công, ngân sách nhà nước không cấp bù.
3. Số
tiền trích khấu hao tài sản cố định được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp của đơn vị sự nghiệp công, được theo dõi riêng để tạo nguồn kinh phí bảo
trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế tài sản được sử dụng kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết.
Trường hợp tài sản cố
định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động thì số tiền trích khấu
hao tài sản cố định được dùng để trả nợ; số còn lại bổ sung quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp của đơn vị.
4. Người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết theo quy định.
Chương
IV
BIỆN PHÁP BẢO VỆ, GIỮ GÌN, TU BỔ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN KHI SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀO MỤC ĐÍCH KINH
DOANH, CHO THUÊ, LIÊN DOANH, LIÊN KẾT
Điều
16. Biện pháp bảo vệ, giữ gìn, tu bổ tài sản khi sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
Tài sản công khi sử dụng
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được:
1. Quản lý, giám sát
việc sử dụng, bảo vệ, giữ gìn và tu bổ.
2. Phân định rõ trách
nhiệm bảo vệ, giữ gìn, bảo trì, bảo dưỡng và tu bổ.
3. Thống kê, kế toán
đầy đủ về hiện vật và giá trị.
4. Định kỳ theo dõi,
kiểm tra, đánh giá về tình trạng để sớm phát hiện hư hỏng, sự cố và kịp thời có
biện pháp sửa chữa, xử lý.
5. Bảo vệ, giữ gìn, đảm
bảo sử dụng tài sản đúng mục đích, công năng, duy trì tình trạng tốt nhất của
tài sản. Không để bị lấn chiếm, sử dụng trái phép, làm hư hại tài sản; không được
chuyển nhượng, bán, tặng cho, cầm cố, thế chấp nghĩa vụ và các hành vi vi phạm
khác theo quy định của pháp luật.
6. Bảo trì, sửa chữa,
duy tu, bảo dưỡng, tu bổ theo quy định của pháp luật.
7. Đánh giá các rủi
ro; phòng ngừa, hạn chế rủi ro thông qua bảo hiểm hoặc các công cụ khác theo
quy định pháp luật.
8. Công khai tình
hình sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
9. Thực hiện các biện
pháp bảo vệ, giữ gìn, tu bổ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công, pháp luật về xây dựng, pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về
kiến trúc và pháp luật khác có liên quan.
10. Thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, giám sát, theo dõi, đánh giá và xử lý kịp thời, nghiêm minh các
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
1. Hội đồng quản lý,
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công quyết định việc sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết chịu trách nhiệm về quyết định
của mình đối với việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết; hiệu quả của hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết; trách nhiệm giải trình đối với việc sử dụng tài sản công của đơn vị
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
2. Sử dụng tài sản công
để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo đề án đã được quyết định và
quy định của pháp luật; đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao,
hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị. Trường hợp có hành vi vi phạm pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho
Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Công khai, minh bạch
hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tại đơn vị và việc sử dụng
số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; bảo đảm
quyền của công dân, viên chức, người lao động được biết, tham gia ý kiến và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nghị quyết này.
4. Hợp đồng ký kết với
đối tác phải phân định rõ trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện các biện
pháp bảo vệ, giữ gìn, tu bổ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; đảm bảo không làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của Nhà nước, không làm mất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
của Nhà nước đối với tài sản cho thuê, liên doanh, liên kết.
5. Thực hiện quyền và
nghĩa vụ theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc
sử dụng tài sản của đối tác, kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh hoặc
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Giám sát chặt chẽ
việc nâng cấp, cải tạo, tu bổ tài sản (nếu có) do Bên đối tác thực hiện. Chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước Thành phố, trước pháp luật nếu để xảy ra vi phạm
gây hủy hoại, hư hỏng, mất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu của Nhà nước đối với
tài sản cho thuê, liên doanh, liên kết.
7. Trường hợp vì lý
do bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất gắn với tài sản sử dụng kinh
doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật đất đai mà chưa
hết thời gian cho thuê/liên doanh, liên kết theo hợp đồng thì phối hợp với đối
tác thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn và xử lý hậu quả do chấm dứt hợp đồng
trước hạn theo quy định của pháp luật.
8. Định kỳ 06 tháng,
hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, báo cáo tình
hình thực hiện Đề án, việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết.
9. Thực hiện báo cáo,
công khai việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều
18. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân là đối tác của đơn vị sự
nghiệp công sử dụng tài sản công để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
Tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân là đối tác của đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm thực hiện theo đúng
Hợp đồng đã ký kết và các quy định sau đây:
1. Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
2. Sử dụng tài sản
đúng mục đích, công năng của tài sản; không để bị lấn chiếm, sử dụng trái phép,
làm hư hại tài sản; không được chuyển nhượng, bán, tặng cho, sử dụng tài sản để
góp vốn, cầm cố, thế chấp nghĩa vụ và các hành vi vi phạm khác theo quy định của
pháp luật.
3. Thực hiện các biện
pháp bảo vệ, giữ gìn tài sản; thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng tài sản, duy trì
tình trạng tốt nhất của tài sản. Kiểm tra, đánh giá định kỳ về tình trạng của
tài sản, phát hiện sớm, các hư hỏng, sự cố ảnh hưởng đến tài sản. Trường hợp
phát hiện sự cố ảnh hưởng đến tài sản, thông báo ngay với Bên có tài sản cho
thuê/liên doanh, liên kết để thực hiện ngay các biện pháp sửa chữa, xử lý kịp
thời.
Trường hợp sử dụng
tài sản không đúng mục đích; không thực hiện các biện pháp bảo vệ, giữ gìn tài
sản, để tài sản bị hư hại, bị lấn chiếm, sử dụng trái phép, vi phạm hợp đồng hoặc
các hành vi vi phạm pháp luật khác, phải bàn giao lại tài sản, bồi thường nghĩa
vụ theo hợp đồng và có trách nhiệm phục hồi nguyên trạng tài sản.
4. Trường hợp cần
nâng cấp, cải tạo, tu bổ để nâng cao, giữ gìn giá trị sử dụng của tài sản phải
được sự chấp thuận của Bên có tài sản cho thuê/liên doanh, liên kết trước khi
thực hiện. Việc nâng cấp, cải tạo, tu bổ phải tuân thủ quy định pháp luật về
xây dựng, pháp luật về di sản và pháp luật khác có liên quan.
5. Chịu sự kiểm tra,
giám sát của Bên có tài sản cho thuê/liên doanh, liên kết và cơ quan có thẩm
quyền; cùng Bên có tài sản cho thuê/liên doanh, liên kết giải quyết các vướng mắc
phát sinh.
6. Bàn giao lại tài sản
khi kết thúc hợp đồng hoặc khi xảy ra trường hợp bất khả kháng, khi Nhà nước
thu hồi đất gắn với tài sản thuê/liên doanh, liên kết và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật; tài sản bàn giao bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận
hành bình thường, phù hợp với yêu cầu của hợp đồng ký kết.
7. Định kỳ, theo quy
định của Hợp đồng hoặc đột xuất theo đề nghị của Bên có tài sản cho thuê/liên
doanh, liên kết, báo cáo về tình trạng của tài sản cho Bên có tài sản cho
thuê/liên doanh, liên kết.
8. Trường hợp có hành
vi vi phạm pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho
Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
9. Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Ủy ban nhân dân
Thành phố trong phạm vi quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo công tác
quản lý, sử dụng tài sản công, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công tại các
đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của Thành phố; hoạt động kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp công phải đảm bảo
công khai, minh bạch.
b) Trong quá trình thực
hiện Nghị quyết, trường hợp phát sinh khó khăn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung,
thay thế, Ủy ban nhân dân Thành phố kịp thời tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân
dân Thành phố để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các Sở,
cơ quan ngang Sở, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau
đây:
a) Kiểm tra nội dung Đề
án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
của đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý ngay khi nhận được Quyết định
phê duyệt Đề án; trường hợp phát hiện Đề án có nội dung không đúng chính sách,
chế độ, quy định pháp luật, có trách nhiệm yêu cầu đơn vị sự nghiệp công điều
chỉnh lại Đề án trong thời gian chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết
định phê duyệt Đề án của đơn vị sự nghiệp công; chịu trách nhiệm trước Thành phố,
trước pháp luật về việc chậm hoặc không có văn bản yêu cầu đơn vị sự nghiệp
công điều chỉnh lại Đề án trong trường hợp nêu trên;
b) Thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc sử dụng tài sản công để kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết của đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý; việc thực hiện các biện
pháp bảo vệ, giữ gìn, tu bổ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản khi sử dụng tài sản
công để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
c) Công khai, minh bạch,
tăng cường trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện các quy định của
Nghị quyết này, việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý; bảo đảm
quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được biết,
tham gia ý kiến và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nghị quyết
này;
d) Kịp thời chỉ đạo,
hướng dẫn, xử lý, giải quyết những vướng mắc trong việc sử dụng tài sản công để
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; việc thực hiện kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý. Trường
hợp việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết tại đơn vị sự nghiệp công làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao, hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công,
có trách nhiệm yêu cầu đơn vị sự nghiệp công điều chỉnh hoặc chấm dứt việc kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao, hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị;
đ) Định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo tình hình sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết của các đơn vị sự nghiệp công
thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố.
3. Sở Tài chính trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố tình hình sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết của các đơn vị sự nghiệp công thuộc Thành phố;
b) Kiểm tra đối với
việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
của các đơn vị sự nghiệp công; báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả theo
quy định.
4. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, các cơ quan có chức năng thanh tra thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thanh tra việc quản lý, sử dụng
tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật; báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp kết quả
thanh tra theo quy định.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Ủy ban nhân
dân Thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết; chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền
về nguyên tắc, điều kiện, nội dung của việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Thủ đô để
các tầng lớp nhân dân, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn hiểu và đồng thuận.
2. Giao Thường trực Hội
đồng nhân dân Thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố, các Tổ đại biểu,
đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp
tuyên truyền và tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều
21. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khoá XVI, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 19
tháng 11 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu thuộc UBTV Quốc hội;
- Các Bộ, ngành: Tư pháp, Tài chính, LĐTB&XH, NN&PTNT, Ban Dân tộc;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- UBND, UBMTTQ Việt Nam Thành phố;
- Các Ban Đảng Thành ủy;
- Các Ban của HĐND TP;
- Các vị Đại biểu HĐND TP;
- Các VP: Thành ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND TP, UBND TP;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Trung tâm Thông tin điện tử TP ;
- Trang TTĐT của Đoàn ĐBQH&HĐND TP;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn
|
Mẫu Đề án
(ban hành kèm theo Nghị quyết số …/2024/NQ-HĐND)
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/....-ĐA
|
….,
ngày .... tháng .... năm
….
|
ĐỀ ÁN
Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết
I. CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Thủ đô năm
2024;
- Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công năm 2017;
- Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày
15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
- Các văn bản khác có
liên quan đến việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công vào mục đích
kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
2. Cơ sở thực tiễn
a) Chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị
b) Cơ cấu tổ chức của
đơn vị
c) Đối tượng phục vụ
(cung cấp dịch vụ sự nghiệp công) của đơn vị
d) Các hoạt động phụ
trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
đ) Kết quả thực hiện
nhiệm vụ của đơn vị trong 3 năm gần nhất và kế hoạch phát triển trong các năm
tiếp theo.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
CỦA ĐỀ ÁN
1. Thực trạng quản
lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị
a) Thực trạng quản
lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị theo các nhóm tài sản (Chủng loại, số lượng,
nguyên giá, giá trị còn lại)
b) Tài sản đang sử dụng
vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết (nếu có)
- Chủng loại, số lượng,
nguyên giá, giá trị còn lại, thời hạn sử dụng tài sản vào mục đích kinh
doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
- Hình thức/phương thức
sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
- Kết quả của việc sử
dụng tài sản vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết của 03 năm
liền trước năm xây dựng đề án (doanh thu, chi phí, nộp ngân sách nhà nước,
chênh lệch thu chi; tỷ trọng doanh thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết trong tổng
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị; tỷ trọng tiền do ngân sách nhà nước cấp trong tổng
dự toán chi hằng năm của đơn vị....).
2. Phương án sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết
2.1. Phương án sử dụng
tài sản công tại đơn vị:
a) Tài sản dự kiến sử
dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết:
- Chủng loại, số lượng,
nguyên giá, giá trị còn lại; phần giá trị tài sản trực tiếp sử dụng vào mục
đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết (nguyên giá, giá trị còn lại) được
xác định trên cơ sở tỷ lệ thời gian sử dụng, tần suất sử dụng tài sản vào mục
đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết. Riêng đối với tài sản là thương
hiệu của đơn vị sự nghiệp công, phần giá trị thương hiệu được sử dụng vào mục
đích liên doanh, liên kết được xác định như sau:
Trong đó:
TH1:
Phần giá trị thương hiệu được sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên
doanh, liên kết.
TH: Giá trị thương hiệu
của đơn vị sự nghiệp công được xác định theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam,
pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan.
DT1: Doanh thu trung
bình dự kiến từ hoạt động kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
DT2: Tổng nguồn thu sự
nghiệp trung bình 03 năm liền trước năm xây dựng đề án của đơn vị sự nghiệp
công.
- Tỷ lệ nguyên giá
tài sản sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết so với tổng
nguyên giá tài sản đơn vị đang quản lý, sử dụng; phương án sử dụng đất (khi sử
dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh/cho
thuê/liên doanh, liên kết...).
b) Sự cần thiết của
việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết
(nêu rõ trường hợp áp dụng theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết này; khả năng
đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao khi sử dụng tài sản vào mục
đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết;...); mục tiêu thực hiện Đề án;
c) Thời gian thực hiện
kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết;
d) Hình thức/phương
thức sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết,
trong đó phải làm rõ hình thức liên doanh, liên kết (thành lập pháp nhân mới hoặc
không thành lập pháp nhân mới);
đ) Phương án tài
chính của việc kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
- Dự kiến tổng doanh
thu: Doanh thu được ước tính trên cơ sở điều tra khảo sát, thu thập các thông
tin về giá cho thuê, giá cung cấp dịch vụ và các yếu
tố khác hình thành doanh thu của các khu vực có khả năng sinh lợi, điều kiện kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đương tại thời điểm lập Đề án.
- Dự kiến tổng chi
phí: Tổng chi phí gồm các khoản:
+ Chi phí đầu tư xây
dựng, mua sắm, cải tạo, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi phí đào tạo và chuyển
giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận
chuyển, bảo hiểm.
+ Chi phí kinh doanh;
chi phí quản lý; chi phí trực tiếp cấu thành dịch vụ (như: chi phí vật tư, vật
phẩm, nguyên, nhiên vật liệu, nhân công,...).
+ Chi phí khấu hao
tài sản cố định (chỉ xác định chi phí khấu hao đối với các tài sản công trực tiếp
sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết tương ứng với phần
giá trị tài sản sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết).
+ Mức nộp ngân sách
nhà nước (2% doanh thu).
+ Chi phí lãi vay;
thuế, phí, lệ phí.
+ Chi phí khác.
Các khoản mục chi phí
phải phù hợp với định mức, đơn giá kinh tế, kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền
ban hành và quy định của pháp luật, trường hợp không có định mức, đơn giá kinh
tế, kỹ thuật thì phải xác định trên cơ sở thực tế thị trường.
- Chênh lệch thu,
chi.
Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
e) Phương án sử dụng
lao động tại đơn vị sự nghiệp công khi sử dụng tài sản vào mục đích kinh
doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết;
g) Phương án bảo đảm
nguồn tài chính, nguồn nhân lực cho hoạt động của đơn vị và cơ sở liên doanh,
liên kết (đối với Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết).
2.2. Đánh giá sơ bộ
hiệu quả của phương án kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết:
- Dự kiến chênh lệch
thu chi bình quân hằng năm của đơn vị trong thời gian sử dụng tài sản công vào
mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết; so sánh với chênh lệch thu
chi bình quân 03 năm trước liền kề;
- Dự kiến số tiền do
ngân sách nhà nước cấp và tỷ trọng tiền do ngân sách nhà nước cấp trong tổng dự
toán chi hằng năm của đơn vị trong thời gian sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết; so sánh với các chỉ tiêu tương ứng
trong 03 năm trước liền kề;
- Số lượng, chất lượng,
mức giá dịch vụ sự nghiệp công dự kiến.
3. Việc đáp ứng các
nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị quyết này.
4. Điều kiện của đối
tác tham gia liên doanh, liên kết (Mục này được áp dụng khi lập Đề án sử dụng
tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết);
5. Phương án xử lý
tài sản sau khi kết thúc thời gian liên doanh, liên kết hoặc chấm dứt hợp đồng
trước hạn (Mục này được áp dụng khi lập Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích
liên doanh, liên kết. Các nội dung cần đưa vào Hợp đồng liên doanh, liên kết với
đối tác).
6. Quyền hạn, trách
nhiệm của cơ quan liên quan;
7. Thời hạn thực hiện
Đề án.
8. Thời gian Đề án có
hiệu lực.
9. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện.
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|