HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2024/NQ-HĐND
|
Bạc Liêu, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
14/2022/NQ-HĐND NGÀY 13 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH “VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2023”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Ngân sách
Nhà nước;
Xét Tờ trình số 249/TTr-UBND ngày 05 tháng 12
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc thông qua dự thảo
nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo
Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
“về việc ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân
sách địa phương tỉnh Bạc Liêu năm 2023”; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế -
ngân sách của Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 13 tháng
12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh “về việc ban hành Quy định
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Bạc
Liêu năm 2023”.
1. Sửa đổi,
bổ sung điểm a và b khoản 1 Điều 3 như sau:
“a) Nguồn thu ngân sách địa phương hưởng
100%, phân cấp cho ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%.
- Thuế tài nguyên do cấp tỉnh quản
lý, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí.
- Lệ phí môn bài thu từ Doanh nghiệp
Nhà nước, Công ty cổ phần vốn Nhà nước, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các Doanh nghiệp do Cục Thuế quản lý.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp do cấp
tỉnh quản lý.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do
cấp tỉnh quản lý.
- Thu tiền sử dụng đất do cấp tỉnh
giao đất (giao cho các tổ chức, công ty, doanh nghiệp, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất này do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp; không kể thu tiền sử dụng đất từ đấu
giá quyền sử dụng đất do cấp huyện tổ chức đấu giá, nhưng thẩm quyền phê duyệt
thuộc cấp tỉnh thì thực hiện phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp
huyện (đơn vị có tài sản thực hiện đấu giá)).
- Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước thuộc
thẩm quyền quản lý của cấp tỉnh, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước do cấp tỉnh quản lý.
- Lệ phí trước bạ do cấp tỉnh quản
lý.
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết,
kể cả hoạt động xổ số điện toán.
- Các khoản thu hồi vốn của ngân sách
địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp
của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận
sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp Nhà nước do Ủy ban
nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu.
- Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa
phương.
- Thu từ bán tài sản Nhà nước, kể
cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị
sự nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu, đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa phương
tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ chức
khác thuộc địa phương quản lý.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân
sách cấp tỉnh.
- Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do
các cơ quan Nhà nước của cấp tỉnh thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp Nhà nước do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ,
phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Lệ phí do các cơ quan Nhà nước của
cấp tỉnh thực hiện thu.
- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành
chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan Nhà nước
của cấp tỉnh quyết định thực hiện.
- Thu từ tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh xử lý, sau khi trừ đi
các chi phí theo quy định của pháp luật.
- Tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa.
- Thu cấp quyền khai thác khoáng sản
phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của pháp luật.
- Tiền sử dụng khu vực biển đối với
trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của địa phương.
- Tiền đền bù thiệt hại đất.
- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác thuộc cấp tỉnh quản lý.
- Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp tỉnh;
- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh.
- Các khoản thu khác của ngân sách cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật.”
“b) Nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần
trăm giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, phân cấp cho ngân sách
cấp tỉnh hưởng 100%.
- Thuế giá trị gia tăng từ các cơ sở
sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh quản lý, không kể thuế giá trị gia tăng thu từ
hàng hóa nhập khẩu.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp từ các
cơ sở sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh quản lý, không kể thuế thu nhập doanh
nghiệp thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí.
- Thuế thu nhập cá nhân (từ tiền
lương, tiền công trong khu vực doanh nghiệp, lĩnh vực xổ số kiến thiết, điện
toán) và thuế thu nhập cá nhân các đơn vị khác do cấp tỉnh quản lý.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, không kể
thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu.
- Thuế bảo vệ môi trường, không kể
thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu.”
2. Sửa đổi,
bổ sung điểm a và b khoản 1 Điều 4 như sau:
“a) Các khoản thu ngân sách cấp huyện
hưởng 100%:
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện.
- Phí thu từ các hoạt động dịch
vụ do các cơ quan Nhà nước thuộc cấp huyện thực hiện, trường hợp được cấp có thẩm
quyền cho khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt
động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện và doanh
nghiệp Nhà nước thuộc cấp huyện thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại
để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.
- Lệ phí do các cơ quan Nhà nước
thuộc cấp huyện thực hiện thu.
- Thuế môn bài của các đơn vị sự nghiệp
cấp huyện.
- Thu tiền cho thuê và tiền bán nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước do cấp huyện quản lý.
- Tiền thu từ xử phạt vi phạm
hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cấp huyện thực hiện.
- Thu từ tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc huyện xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ
đi các chi phí theo quy định của pháp luật.
- Thu từ quỹ đất công ích và thu
hoa lợi công sản khác thuộc cấp huyện quản lý.
- Huy động đóng góp từ các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp huyện.
- Thu kết dư ngân sách cấp huyện.
- Các khoản thu khác của ngân sách cấp
huyện theo quy định của pháp luật.”
“b) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh với ngân sách cấp huyện.
- Lệ phí môn bài thu từ các Doanh
nghiệp, Công ty, Hợp tác xã, Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh do cấp
huyện thu (không kể Lệ phí môn bài thu từ Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ
phần có vốn Nhà nước, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
- Thuế giá trị gia
tăng do cấp huyện quản lý, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ
phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu,
khí; không kể thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hoá nhập khẩu và thuế giá trị
gia tăng thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
- Thuế thu nhập
doanh nghiệp do cấp huyện quản lý, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp của
các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò
và khai thác dầu, khí; không kể thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm
dò, khai thác dầu, khí.
- Thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng hóa từ cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước do cấp
huyện quản lý.
- Thuế tài nguyên do cấp huyện quản
lý, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí.
- Thuế thu nhập cá
nhân do cấp huyện quản lý.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp do cấp
huyện quản lý (bao gồm thu từ hộ gia đình do cấp huyện thu).
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do
cấp huyện quản lý (bao gồm cả số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do cấp xã
quản lý, nhưng ngân sách cấp huyện thu).
- Tiền sử dụng đất do cấp huyện giao
đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này do Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện
cấp; không kể thu tiền sử dụng đất từ đấu giá quyền sử dụng đất do cấp huyện tổ
chức đấu giá, nhưng thẩm quyền phê duyệt thuộc cấp tỉnh thì thực hiện phân chia
giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện (đơn vị có tài sản thực hiện đấu
giá)).
- Thu tiền sử dụng đất từ đấu giá quyền
sử dụng đất do cấp huyện tổ chức đấu giá, nhưng thẩm quyền phê duyệt thuộc cấp
tỉnh thì thực hiện phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện (đơn
vị có tài sản thực hiện đấu giá).
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước do
cấp huyện quản lý, không kể tiền thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác
dầu, khí.
- Lệ phí trước bạ do
cấp huyện quản lý (bao gồm lệ phí trước bạ nhà, đất do cấp huyện thu).”
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bạc Liêu khóa X, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2024. Thay thế Nghị quyết số
04/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh “sửa đổi,
bổ sung một số nội dung tại điểm b khoản 1, Điều 4 của Quy định phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Bạc Liêu năm 2023 ban
hành kèm theo Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh “về việc ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
các cấp ngân sách địa phương tỉnh Bạc Liêu năm 2023”./.
Nơi nhận:
- UBTVQH (báo cáo);
- Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở: TC, KH và ĐT, TP;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu (NH).
|
CHỦ TỊCH
Lữ Văn Hùng
|