HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2020/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi, ngày
10 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng tài sản tại cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại,
xử lý tài sản công;
Căn cứ Thông tư số
58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Xét Tờ trình số 127/TTr-UBND
ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng
Ngãi ban hành kèm theo Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII, Kỳ họp thứ 9 và Tờ trình số 163/TTr-UBND ngày
07 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Về việc việc giải trình nội dung
sửa đổi, bổ sung và dự thảo Nghị quyết mới thay thế Nghị quyết số
07/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII, Kỳ
họp thứ 9 ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Quảng Ngãi; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XII Kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 10 tháng 12 năm
2020, có hiệu lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2020 và thay thế Nghị quyết số
07/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng
Ngãi./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở ban ngành, hội đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan ngành TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng: UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng HĐND tỉnh: C-PVP, các Phòng, CV;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- Lưu: VT, BKTNS (01).đta.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Thị Quỳnh Vân
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2020/NQ-HĐND Ngày 10 tháng 12 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê,
thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các
tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân (chỉ áp dụng cho việc đầu tư, mua sắm tài sản phục vụ
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách địa phương đảm
bảo), đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án điều
chuyển tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự
án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
3. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê,
thu hồi tài sản công (từ nguồn ngân sách nhà nước) tại Văn phòng cấp huyện là
đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố.
4. Phân cấp thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất trong trường hợp thực
hiện sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP của Chính
phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ
chức, đơn vị); cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam; doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước), công ty cổ phần
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ tại thời điểm Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ có hiệu lực thi hành (sau đây gọi là
công ty cổ phần).
5. Tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này bao gồm: Trụ sở
làm việc và tài sản gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây
dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập; các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều
2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp và các tài sản khác do pháp luật quy định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
2. Văn phòng huyện ủy (đơn vị dự toán thuộc ngân
sách nhà nước cấp huyện).
3. Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần thuộc tỉnh
quản lý.
4. Cơ quan quản lý nhà nước thuộc tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh.
6. Đối với đơn vị lực lượng vũ trang đóng trên địa
bàn tỉnh thì lĩnh vực mua sắm tài sản để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
trên địa bàn tỉnh từ nguồn kinh phí của tỉnh thực hiện theo quy định của pháp
luật về chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang và
Quy định này.
Chương II
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm:
a) Trụ sở làm việc;
b) Xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô đặc chủng;
c) Các tài sản khác có giá trị từ 01 tỷ đồng trở
lên trên 01 gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn vị tài sản;
d) Tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội do ngân sách địa phương đảm bảo đối với đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân.
2. Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
quyết định mua sắm:
a) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng) của các cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Các tài sản khác có giá trị từ 100 triệu đồng đến
dưới 01 tỷ đồng trên 01 gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn vị tài sản của các cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý và dưới 100 triệu đồng đối với trường hợp
không có đơn vị trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
quyết định mua sắm:
a) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng) của các cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Các tài sản khác có giá trị từ 100 triệu đồng đến
dưới 01 tỷ đồng trên 01 gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn vị tài sản của các cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Sở, ban ngành
tỉnh và cấp tương đương quyết định mua sắm tài sản công (trừ trụ sở làm việc;
xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô) có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng
trên 01 gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn vị tài sản và dưới 50 triệu đồng đối
với trường hợp không có đơn vị trực thuộc.
5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc UBND huyện, thị
xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực thuộc UBND huyện,
thị xã, thành phố quyết định mua sắm tài sản công (trừ trụ sở làm việc; xe ô
tô, tàu thủy, xe mô tô) có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng
trên 01 gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn vị tài sản và dưới 50 triệu đồng đối
với trường hợp không có đơn vị trực thuộc.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quyết định mua sắm tài sản công (trừ trụ sở làm việc; xe ô tô, tàu thủy, xe mô
tô) có giá trị dưới 100 triệu đồng trên 01 gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn vị
tài sản.
6. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách được mua sắm
tài sản công (trừ trụ sở làm việc; xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô) có giá trị dưới
50 triệu đồng trên 01 gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn vị tài sản.
7. Đối với vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động
thường xuyên (trừ các vật tư, công cụ, dụng cụ đã có văn bản của Nhà nước quy định
khác hoặc hướng dẫn riêng) của cơ quan, tổ chức, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức thực hiện việc mua sắm theo quy định hiện hành của Nhà nước; phù hợp với
tiêu chuẩn, định mức và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ
sở làm việc.
2. Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh và cấp tương
đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thuê các
tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý (trừ trụ sở làm việc).
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi:
a) Trụ sở làm việc, xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô đặc
chủng;
b) Các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thu hồi tài sản của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này).
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển:
a) Tài sản công giữa các Sở, ban, ngành tỉnh và cấp
tương đương; giữa Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
b) Tài sản công giữa cấp tỉnh với cấp huyện, cấp
xã.
2. Thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương
đương điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý (trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này), báo cáo kết quả cho Sở
Tài chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý; điều chuyển tài sản giữa cấp huyện và cấp xã; điều chuyển tài sản giữa các
xã, phường, thị trấn (trừ các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này), báo cáo kết
quả cho Sở Tài chính.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán:
a) Trụ sở làm việc;
b) Xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô đặc chủng;
c) Các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định bán:
a) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
b) Các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế
toán dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
thanh lý, tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý, tiêu hủy:
a) Trụ sở làm việc (không bao gồm quyền sử dụng đất)
có nguyên giá theo sổ kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản;
b) Xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô đặc chủng;
c) Các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý, tiêu
hủy:
a) Trụ sở làm việc (không bao gồm quyền sử dụng đất)
có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng trên 01 đơn vị tài sản của cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
c) Các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản của cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý và dưới 100 triệu đồng đối với trường hợp
không có đơn vị trực thuộc.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Sở, ban ngành
tỉnh và cấp tương đương; thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý, tiêu hủy các tài sản công khác có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn
vị tài sản của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý và dưới 50 triệu đồng đối
với trường hợp không có đơn vị trực thuộc.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quyết định thanh lý, tiêu hủy các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế
toán dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản.
5. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách được thanh
lý, tiêu hủy các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 50 triệu
đồng trên 01 đơn vị tài sản.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định xử
lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý:
a) Trụ sở làm việc (không bao gồm quyền sử dụng đất);
b) Xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô đặc chủng;
c) Các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định xử lý:
a) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
b) Các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản của cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý và dưới 100 triệu đồng đối với trường hợp
không có đơn vị trực thuộc.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Sở, ban ngành
tỉnh và cấp tương đương; thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố quyết định xử lý các tài sản công khác có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản
của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý và dưới 50 triệu đồng đối với trường
hợp không có đơn vị trực thuộc.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quyết định xử lý các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100
triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản.
5. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định xử
lý các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 50 triệu đồng trên
01 đơn vị tài sản.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản tại
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư
1. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô đặc chủng và các tài sản
khác có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn
vị tài sản;
b) Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
quyết định mua sắm xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng) của các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý và các tài sản khác có giá trị từ 100 triệu đồng
đến dưới 01 tỷ đồng trên 01 gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn vị tài sản của các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
quyết định mua sắm xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng) của các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý và các tài sản khác có giá trị từ 100 triệu đồng
đến dưới 01 tỷ đồng trên 01 gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn vị tài sản của
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;
d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở,
ban ngành tỉnh và cấp tương đương quyết định mua sắm tài sản công (trừ cơ sở hoạt
động sự nghiệp; xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô) có giá trị dưới 100 triệu đồng
trên 01 gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn vị tài sản;
đ) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định mua sắm tài sản công (trừ cơ sở hoạt động
sự nghiệp; xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô) có giá trị dưới 100 triệu đồng trên 01
gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn vị tài sản;
e) Đối với vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động
thường xuyên (trừ các vật tư, công cụ, dụng cụ đã có văn bản của Nhà nước quy định
khác hoặc hướng dẫn riêng) của cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện việc mua sắm theo quy định hiện hành của Nhà nước;
phù hợp với tiêu chuẩn, định mức và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản công:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê cơ
sở hoạt động sự nghiệp.
b) Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh và cấp tương
đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thuê các tài
sản khác phục vụ hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp).
3. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô đặc chủng và các tài sản
công khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị
tài sản.
b) Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thu hồi tài sản
của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định
tại điểm a khoản này).
4. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản công giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Sở, ban, ngành
tỉnh và cấp tương đương; điều chuyển tài sản công giữa các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và điều chuyển tài
sản công của các đơn vị sự nghiệp công lập giữa cấp tỉnh với cấp huyện.
b) Thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương
đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chuyển
tài sản công giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý (trừ các
tài sản quy định tại điểm a khoản 4 Điều này).
5. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán cơ
sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô đặc chủng và các tài sản
công khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị
tài sản.
b) Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định bán xe mô tô
(trừ xe mô tô đặc chủng) và các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế toán
dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý.
Riêng tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở
hoạt động sự nghiệp, xe ô tô), người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
bán.
6. Thẩm quyền quyết định thanh lý, tiêu hủy tài sản
công:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý, tiêu hủy cơ sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng đất) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản;
xe ô tô và các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý, tiêu
hủy cơ sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá
theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý.
c) Người đúng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở,
ban ngành tỉnh và cấp tương đương, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý, tiêu hủy các tài
sản công khác (trừ các tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều này).
7. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý
cơ sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản; xe ô tô, tàu
thủy, xe mô tô đặc chủng và các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh và cấp tương đương
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định xử lý:
- Cơ sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm quyền sử
dụng đất) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài
sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
- Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng) và các tài sản
công khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
trên 01 đơn vị tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
và dưới 100 triệu đồng đối với trường hợp không có đơn vị trực thuộc.
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở,
ban ngành tỉnh và cấp tương đương, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định xử lý các tài sản công khác
có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản tại
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản:
a) Từ nguồn ngân nhà nước cấp: Thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 10 Quy định này;
b) Từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ
nguồn vốn huy động theo chế độ quy định: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc mua
sắm cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
quyết định việc mua sắm các tài sản khác không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định;
c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều
nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền
quyết định mua sắm thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Thẩm quyền quyết định việc thuê tài sản:
a) Từ nguồn ngân nhà nước cấp: Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 10 Quy định này;
b) Từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ
nguồn vốn huy động theo chế độ quy định: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
quyết định việc thuê tài sản phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều
nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thực hiện
theo điểm a khoản này.
3. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản:
Thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 10 Quy định này.
4. Thẩm quyền quyết định bán tài sản:
a) Đối với cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô; tài
sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị
tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại
khoản 5 Điều 10 Quy định này.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
việc bán không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này, đảm bảo phù hợp với
quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Thẩm quyền quyết định thanh lý, tiêu hủy:
a) Đối với cơ sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm
quyền sử dụng đất), xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500
triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách
nhà nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Quy định này.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
việc thanh lý, tiêu hủy tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản
này, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
a) Đối với cơ sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm
quyền sử dụng đất), xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô đặc chủng; tài sản công khác có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản được
hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều
10 Quy định này.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại không thuộc phạm vi quy
định tại điểm a khoản này, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP
THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI; QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN
NHÀ NƯỚC
Điều 12. Quản lý, sử dụng tài
sản công tại tổ chức chính trị - xã hội
1. Việc quyết định mua sắm, thuê; thu hồi; điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị
hủy hoại tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định
tại Chương II Quy định này.
2. Việc quyết định mua sắm, thuê; thu hồi; điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị
hủy hoại tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị -
xã hội được thực hiện theo quy định tại Chương III Quy định này.
Điều 13. Quản lý, sử dụng tài
sản công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
Thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê; thu hồi; điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị
hủy hoại tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội được thực hiện như sau:
1. Đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp được nhà nước giao hoặc được hình thành từ ngân sách nhà nước thực hiện
theo quy định tại Chương II Quy định này.
2. Đối với tài sản khác, không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có
liên quan và điều lệ của tổ chức.
Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt
phương án điều chuyển tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử
lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án
điều chuyển tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị,
dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài
sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại trên cơ sở đề nghị của Ban Quản lý dự
án, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG TẠI VĂN PHÒNG CẤP HUYỆN
Điều 15. Thẩm quyền mua sắm
tài sản công tại Văn phòng cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm:
a) Trụ sở làm việc;
b) Xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô đặc chủng;
c) Các tài sản khác có giá trị từ 01 tỷ đồng trở
lên trên 01 gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn vị tài sản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
quyết định mua sắm:
a) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
b) Các tài sản khác có giá trị từ 100 triệu đồng đến
dưới 01 tỷ đồng trên 01 gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn vị tài sản.
3. Chánh Văn phòng cấp huyện quyết định mua sắm tài
sản công (trừ trụ sở làm việc; xe ô tô, tàu thủy, xe mô tô) có giá trị dưới 100
triệu đồng trên 01 gói thầu mua sắm hoặc trên 01 đơn vị tài sản.
Điều 16. Thẩm quyền thuê tài sản
công tại Văn phòng cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ
sở làm việc phục vụ hoạt động của Văn phòng cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
quyết định thuê các tài sản khác phục vụ hoạt động của Văn phòng cấp huyện (trừ
trụ sở làm việc).
Điều 17. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công được nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được đầu tư
xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước tại Văn phòng cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi:
a) Trụ sở làm việc;
b) Các tài sản công khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
quyết định thu hồi tài sản tại Văn phòng cấp huyện (trừ các tài sản quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều này).
Chương VI
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI NHÀ, ĐẤT
TRONG TRƯỜNG HỢP SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG
Điều 18. Thẩm quyền quyết định
bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất
do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần thuộc phạm
vi quản lý của địa phương trong trường hợp sắp xếp lại, xử lý tài sản công
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán đấu
giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất do cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, công ty cổ phần trong trường hợp sắp xếp lại,
xử lý tài sản công.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này,
nếu phát sinh vướng mắc, UBND tỉnh kịp thời đề nghị Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh có ý kiến thống nhất trước khi thực hiện và tổng hợp, báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Riêng đối với việc phân cấp thẩm quyền điều chuyển,
cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng, thanh lý công trình cấp nước sạch nông
thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thực hiện theo Nghị quyết số
15/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Khi văn bản dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.