HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2024/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày
28 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, KHAI THÁC, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHOÁ X - KỲ HỌP ĐỘT XUẤT LẦN THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng
02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 114/2024/NQ-CP ngày 15 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
Xét Tờ trình số 361/TTr-UBND ngày 19 tháng 12
năm 2024 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành quy định thẩm quyền quyết
định mua sắm, thuê, khai thác, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định thẩm quyền quyết
định mua sắm, thuê, khai thác, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 63/2021/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Tháp về việc phân cấp thẩm quyền mua sắm, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp
Khóa X, Kỳ họp đột xuất lần thứ mười một thông qua ngày 28 tháng 12 năm 2024 và
có hiệu lực từ ngày 07 tháng 01 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Đại biểu HĐND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH Tỉnh;
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, KHAI THÁC, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Nghị quyết số 22/2024/NQ-HĐND ngày 28 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định thẩm quyền quyết định mua
sắm, thuê, khai thác, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp về các nội
dung sau:
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, xử lý tài
sản công; mua sắm tài sản công là vật tiêu hao phục vụ hoạt động.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ
phục vụ hoạt động quy định tại điểm d khoản 2 Điều 91 Nghị định số
24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; khoản 1 Điều 67
Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi là mua sắm dịch vụ).
3. Thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công.
4. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản
phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
5. Ngoài các nội dung tại Quy định này, các nội
dung khác về quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước (sau đây gọi là cơ quan).
2. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là tổ chức).
3. Đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là đơn
vị).
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, KHAI THÁC, XỬ LÝ
TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công, vật tiêu
hao, dịch vụ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
quyết định mua sắm tài sản công:
a) Trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động
sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất giao hoặc
thuê);
b) Xe ô tô các loại.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp tỉnh quyết định:
a) Mua sắm tài sản công, vật tiêu
hao, dịch vụ phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (trừ tài sản công
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh) từ dự toán kinh phí được
giao hàng năm, nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn thu được phép
để lại sử dụng theo chế độ quy định;
b) Mua sắm tài sản
công, vật tiêu hao, dịch vụ phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực thuộc có giá trị dự toán trên 200 triệu đồng trở lên/01 lần mua sắm (trừ
tài sản công thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh) từ dự toán
kinh phí được giao hàng năm, nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn
thu được phép để lại sử dụng theo chế độ quy định.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản
công, vật tiêu hao, dịch vụ phục vụ hoạt động có giá trị dự toán không quá 200
triệu đồng/01 lần mua sắm (trừ tài sản công thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh) từ dự toán kinh phí được giao hàng năm, nguồn Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp và nguồn thu được phép để lại sử dụng theo chế độ quy định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định mua sắm tài sản công, vật tiêu hao, dịch vụ phục vụ hoạt động (trừ
tài sản công thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh) có giá trị dự
toán trên 200 triệu đồng trở lên/01 lần mua sắm tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc cấp huyện quản lý từ dự toán kinh phí được giao hàng năm, nguồn Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp và nguồn thu được phép để lại sử dụng theo chế độ quy
định.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định mua sắm tài sản công, vật tiêu hao, dịch vụ phục vụ hoạt động có giá
trị dự toán không quá 200 triệu đồng/01 lần mua sắm (trừ tài sản công thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh) từ dự toán kinh phí được giao
hàng năm, nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn thu được phép để
lại sử dụng theo chế độ quy định.
6. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên quyết định mua sắm tài sản công (trừ tài sản công thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh); mua sắm vật tiêu hao, dịch vụ
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và
nguồn thu được phép để lại sử dụng theo chế độ quy định.
7. Đối với việc mua sắm tài sản thuộc
danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia và cấp tỉnh thực hiện theo quy
định về mua sắm tập trung.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê
tài sản công
1. Thuê trụ sở làm việc
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
quyết định việc thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định việc thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
2. Thuê tài sản khác (không phải là
trụ sở làm việc)
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp tỉnh, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định thuê tài sản là máy móc, thiết bị làm việc, tài
sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị từ dự toán kinh phí
được giao hàng năm, nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn thu được
phép để lại sử dụng theo chế độ quy định.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên quyết định thuê tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định khai
thác tài sản công
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp tỉnh quyết định khai thác tài sản công phục vụ cho hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; quyết định khai thác tài sản công của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định khai thác tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc cấp huyện quản lý.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên quyết định khai thác tài sản công tại đơn vị.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thu
hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
quyết định thu hồi tài sản công thuộc địa phương quản lý, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, các công trình
xây dựng gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất giao hoặc thuê);
b) Xe ô tô các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi tài sản công thuộc cấp tỉnh quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền thu
hồi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi tài sản công thuộc cấp huyện quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm
quyền thu hồi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh).
Điều 7. Thẩm quyền quyết định điều
chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản công, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, các công trình
xây dựng gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất giao hoặc thuê);
b) Xe ô tô các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản công, bao gồm:
a) Tài sản công thuộc cấp tỉnh quản
lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh);
b) Tài sản công từ cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý sang cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện
quản lý và ngược lại; tài sản công thuộc cấp huyện này sang cơ quan thuộc cấp
huyện khác (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh).
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài
sản công trong nội bộ ngành hoặc cấp huyện quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính).
Điều 8. Thẩm quyền quyết định bán
tài sản công là tài sản cố định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
quyết định bán tài sản công là tài sản cố định, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, các công trình
xây dựng gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất giao hoặc thuê);
b) Xe ô tô các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán tài sản công là tài sản cố định của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
tỉnh quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh quyết định bán tài sản công là tài sản cố định trong nội bộ
ngành có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn
vị tài sản (trừ tài sản công thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
và Giám đốc Sở Tài chính).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định bán tài sản công là tài sản cố định của các cơ quan thuộc cấp huyện
quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 (một trăm) triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản công thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh).
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quyết định bán tài sản công là
tài sản cố định có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 (một trăm) triệu
đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản công thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện).
6. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định bán tài sản công là tài sản cố định tại đơn vị được hình thành
từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động
theo quy định (trừ tài sản công thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh).
Điều 9. Thẩm quyền quyết định giá
trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết
định giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý trong trường hợp không thực hiện
thanh lý tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức đấu giá.
Điều 10. Thẩm quyền thanh lý tài sản công là tài sản cố định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
quyết định thanh lý tài sản công là tài sản cố định của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc địa phương quản lý, bao gồm:
a) Nhà làm việc, các công trình xây
dựng gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất giao hoặc thuê);
b) Xe ô tô các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý tài sản công là tài sản cố định của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
tỉnh quản lý, bao gồm:
a) Nhà làm việc, các công trình xây
dựng gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cấp có thẩm quyền để thực
hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật;
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (trừ tài
sản công thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh).
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công là tài sản cố định có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 100 (một trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến
dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản công thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý tài sản công là tài sản cố định của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc cấp huyện quản lý, bao gồm:
a) Nhà làm việc, các công trình xây
dựng gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cấp có thẩm quyền để thực
hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật;
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (trừ tài
sản công thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh).
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quyết định thanh lý tài
sản công là tài sản cố định có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 (một
trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản công thuộc thẩm quyền thanh lý
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện).
6. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định thanh lý tài sản công là tài sản cố định tại đơn vị (trừ tài sản
công thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và Giám đốc Sở Tài
chính).
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công là tài sản cố định
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản
công là tài sản cố định của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng; đảm bảo các điều kiện về tiêu hủy tài sản và các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định xử
lý tài sản công là tài sản cố định trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
Tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị bị mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do nguyên nhân
khác thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài
sản công quyết định xử lý tài sản công bị mất, bị hủy hoại.
Điều 13. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển; bán vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá trình
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
Thẩm quyền quyết định điều chuyển;
bán vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy định này.
Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt
phương án giao, điều chuyển tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết
định phê duyệt phương án giao, điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
của dự án sử dụng vốn nhà nước.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định
bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối
với dự án sử dụng vốn nhà nước
Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý,
tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước thực hiện theo nội dung thẩm quyền quyết định bán, thanh lý,
tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy tài sản công được quy
định tại Điều 8, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Quy định này./.