HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2024/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày
10 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN MUA SẮM TÀI SẢN,
TRANG THIẾT BỊ; QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ VÀ
KINH PHÍ THỰC HIỆN CẢI TẠO, NÂNG CẤP, MỞ RỘNG, XÂY DỰNG MỚI HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
TRONG CÁC DỰ ÁN ĐÃ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 151/20177NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 138/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
10 năm 2024 của Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng chi
thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải tạo,
nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư
xây dựng;
Xét Tờ trình số 150/TTr-UBND ngày 20 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tha1i Nguyên dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh
phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị; quy định phân cấp thẩm quyền
quyết định phê duyệt nhiệm vụ và kinh phí thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm
vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị; quy định phân
cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và kinh phí thực hiện cải tạo,
nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư
xây dựng từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 5 và điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 138/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng chi thường xuyên ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản, trang thiết bị;
cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã
đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 138/2024/NĐ-CP), gồm:
a) Mua sắm tài sản, trang thiết bị theo quy định
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng
mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Nghị quyết này không điều chỉnh đối với nguồn
kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước giao thực hiện tự chủ của các cơ
quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ
chức chính trị - xã hội.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến sử dụng kinh
phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước đê mua sắm tài sản, trang thiết bị; cải
tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu
tư xây dựng.
4. Các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này, sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ
và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị
Thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán
kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ hoạt động của các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên được thực hiện như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê
duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị
của các cơ quan, đơn vị khối tỉnh; các đơn vị trực thuộc các cơ quan, đơn vị
khối tỉnh sử dụng nguồn ngân sách cấp tỉnh (bao gồm nguồn bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách cấp trên).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết
bị của các cơ quan, đơn vị khối huyện; các đơn vị trực thuộc các cơ quan, đơn
vị khối huyện sử dụng nguồn ngân sách cấp huyện (bao gồm nguồn bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp trên).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê
duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị
của các cơ quan, đơn vị khối xã và các đơn vị trực thuộc các cơ quan, đơn vị
khối xã sử dụng nguồn ngân sách cấp xã (bao gồm nguồn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên).
4. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định phê
duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí mua sắm tài sản, trang thiết bị; về sự cần
thiết, sự phù hợp với nguyên tắc, tiêu chí, đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; chịu trách nhiệm về hồ sơ
rà soát để ban hành theo thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán
kinh phí thực hiện đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước,
tiết kiệm, hiệu quả (mẫu quyết định phê duyệt theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 138/2024/NĐ-CP).
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt
nhiệm vụ và kinh phí thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng
mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng
Thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán
kinh phí thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình
trong các dự án đã đầu tư xây dựng của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Thái Nguyên được thực hiện như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt nhiệm
vụ và dự toán kinh phí thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng
mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng của các cơ quan, đơn vị khối
tỉnh; các đơn vị trực thuộc các cơ quan, đơn vị khối tỉnh sử dụng nguồn ngân
sách cấp tỉnh (bao gồm nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt
nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới
hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng của các cơ quan, đơn vị
khối huyện; các đơn vị trực thuộc các cơ quan, đơn vị khối huyện sử dụng nguồn
ngân sách cấp huyện (bao gồm nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên).
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt
nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới
hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng của các cơ quan, đơn vị
khối xã và các đơn vị trực thuộc các cơ quan, đơn vị khối xã sử dụng nguồn ngân
sách cấp xã (bao gồm nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên).
4. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định phê
duyệt nhiệm vụ và kinh phí thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới
hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng; về sự cần thiết, sự phù
hợp với nguyên tắc, tiêu chí, đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định; chịu trách nhiệm về hồ sơ rà soát để ban
hành theo thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện đảm bảo
phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, tiết kiệm, hiệu quả (mẫu
phê duyệt nhiệm vụ tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
138/2024/NĐ-CP).
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết theo đúng quy định pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Trường hợp văn bản được dẫn chiếu tại Nghị quyết
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản khác của cấp có thẩm quyền thì
áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
Khóa XIV, Kỳ họp thứ hai mươi ba thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu
lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (Kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIV;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước Khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, các đoàn thể của tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Sơn
|