HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2012/NQ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày 07 tháng
12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC KHOẢN
ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM
GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH VÀ CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC
GIANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày
09 tháng 12 năm 2000; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
chữa bệnh, tổ chức hoạt động của Trung tâm theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ
sở chữa bệnh; Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Nghị
định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn,
giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy
tại gia đình và cộng đồng;
Theo đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ
trình số 58/TTr-UBND ngày 16/11/2012 về việc ban hành Quy định các khoản đóng
góp và chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục
- Lao động xã hội tỉnh và cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh; Báo
cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND
tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy
định các khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy tại
Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh và cai nghiện ma túy tại cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (có quy định kèm theo).
Điều 2. Nghị quyết có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua; bãi bỏ Nghị quyết số 23/2009/NQ-HĐND
ngày 09/12/2009 của HĐND tỉnh Quy định trách nhiệm đóng góp và trợ cấp người
nghiện ma túy, người bán dâm chữa trị, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và
bắt buộc, tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh.
Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 5
thông qua./.
QUY ĐỊNH
CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ
MIỄN, GIẢM ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ
HỘI TỈNH VÀ CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành
kèm theo Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của HĐND tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp cai
nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh (sau đây viết tắt
là Trung tâm).
2. Người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện
tại Trung tâm.
3. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại cộng
đồng.
Điều 2. Nội dung và mức đóng góp
1. Người nghiện ma túy hoặc gia đình của người nghiện
ma túy bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, có trách nhiệm
đóng góp một phần tiền ăn là: 15.000 đồng/người/ngày;
2. Người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện
tại Trung tâm có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian ở Trung
tâm, gồm các khoản chi phí sau:
a) Tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày;
b) Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh
thông thường khác là: 450.000 đồng/người/lần cai nghiện;
c) Xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác:
200.000 đồng/người/lần cai nghiện, chữa trị;
d) Sinh hoạt văn thể: 50.000 đồng/người/lần cai
nghiện, chữa trị;
đ) Học văn hóa, học nghề: 2.000.000 đồng/người/khóa học
(nếu bản thân đối tượng có nhu cầu);
e) Điện, nước sinh hoạt: 70.000 đồng/người/tháng;
g) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất hoặc mua sắm
đồ dùng cá nhân: 400.000 đồng/người/năm hoặc lần cai nghiện, chữa trị dưới 1
năm;
h) Chi phí phục vụ, quản lý: 200.000 đồng/người/tháng.
3. Người nghiện ma túy hoặc gia đình của người nghiện
ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí
trong thời gian cai nghiện gồm:
a) Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất
ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn mức: 200.000 đồng/người/lần
cai nghiện;
b) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 400.000
đồng/người/lần cai nghiện;
c) Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại cơ
sở điều trị cắt cơn là 40.000 đồng/người/ngày.
Điều 3. Đối tượng và chế độ miễn, giảm
1. Miễn đóng góp tiền ăn đối với người nghiện ma túy bị
áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc; các khoản chi phí chữa trị, cai nghiện
đối với người nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm; các khoản đóng góp của
người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng thuộc các trường hợp sau:
a) Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Người chưa thành niên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS;
d) Người không có nơi cư trú nhất định.
2. Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp
hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo bị áp dụng biện pháp cai
nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện miễn, giảm cho các đối tượng
tại Quy định này, được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách
địa phương và nguồn Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy. Việc lập,
tổng hợp giao dự toán, phân bổ, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ tại
Quy định này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện chế độ miễn, giảm và hỗ trợ đối
với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc; người nghiện
ma túy tự nguyện cai nghiện tại Trung tâm được bố trí trong dự toán chi đảm bảo
xã hội của Trung tâm. Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách
Nhà nước, Trung tâm lập dự toán cùng với chi thường xuyên gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp gửi Sở Tài chính, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Kinh phí thực hiện chế độ miễn, giảm đối với người
cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng: Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ số
người cai nghiện tại cộng đồng, thuộc diện được miễn, giảm lập dự toán cùng với
dự toán ngân sách xã hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thủ tục miễn, giảm
đối với người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc, tự nguyện tại Trung tâm; người
nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
2. Khi thay đổi chính sách trợ cấp của Nhà nước về
cai nghiện ma túy hoặc tình hình lạm phát, trượt giá từ 10% đến 20%, giao cho
UBND tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh mức đóng góp, miễn giảm cho phù
hợp với từng loại đối tượng và tình hình thực tế tại địa phương, báo cáo HĐND
tỉnh tại kỳ họp gần nhất.