HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2015/NQ-HĐND
|
Bình
Định, ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài
chính;
Sau khi xem xét Tờ trình số
175/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định
về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 44/BCTT-KT&NS ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế và Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định về phân cấp quản lý
nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Bình Định (Có Quy định kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết. Trong quá trình thực hiện, khi cần thiết điều chỉnh
quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước cho phù hợp với
thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung, sửa đổi cho
phù hợp sau khi có ý kiến thỏa thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này bãi bỏ Nghị quyết số
04/2010/NQ-HĐND ngày 28/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X, kỳ họp thứ 17
về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 25 tháng 12 năm 2015; có hiệu lực
thi hành ngày kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Nghị quyết số 21/2015/NQ-HĐND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 12)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
1. Quy định
này quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Việc đầu tư, mua sắm tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội do ngân sách địa phương đảm bảo.
3. Tài sản
nhà nước bao gồm: trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng
đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc
và các tài sản khác do pháp luật quy định.
4. Tài sản
nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết
định này, bao gồm:
a. Đối với
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội: Nhà nước giao
tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất, giao ngân sách để các cơ quan, tổ chức
đơn vị đầu tư, xây dựng, mua sắm, sữa chữa.
b. Đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập: Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng
đất, giao ngân sách để các cơ quan, tổ chức đơn vị đầu tư, xây dựng, mua sắm, sửa
chữa và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước.
c. Đối với
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp: Tài sản nhà nước là trụ sở
làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất mà nhà nước giao cho các tổ chức quản
lý sử dụng.
d. Tài sản
được hình thành từ nguồn xã hội hóa mà tỷ lệ góp vốn của Nhà nước từ 30% trở
lên.
5. Tài sản nhà nước không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quyết định này, bao gồm:
a. Tài sản
nhà nước đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sở hữu
cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tài sản mà nhà nước giao cho
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp quản lý, sử dụng mà không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thuộc sở hữu của tổ chức đó.
b. Việc
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ
lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh quốc gia (trừ Khoản 2, Điều này); tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà
nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác; tài sản được xác
lập quyền sở hữu của nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Đối với các đơn vị lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn địa phương: việc mua
sắm tài sản để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội từ
nguồn kinh phí của địa phương thực hiện theo quy định này; các nội dung khác còn lại (điều chuyển, thanh lý, bán, hủy, cho thuê
tài sản...) thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 3. Nguyên
tắc phân cấp
1. Phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước được thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước; phân cấp rõ về thẩm quyền,
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc phân cấp phù hợp với
quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách
nhà nước, đáp ứng với tình hình thực tế và yêu cầu công tác quản lý tài sản nhà
nước trong giai đoạn hiện nay của địa phương.
2. Tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị, mua
sắm đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ; đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; sử dụng đúng
mục đích; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được
xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Việc
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là để tạo điều kiện và nâng cao năng
lực quản lý cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với tài sản nhà nước; đồng thời tăng cường thực hiện công tác giám
sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp, các ngành cũng như các cơ quan, tổ chức,
đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Đối với việc mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc và tài sản khác
phục vụ công tác chuyên môn từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí chương
trình mục tiêu quốc gia và kinh phí đối ứng chương trình mục tiêu quốc gia:
ngoài việc thực hiện theo thẩm quyền phân cấp phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
và dự toán xây dựng, Thủ trưởng đơn vị thực hiện mua sắm tài sản phải có văn bản
thống nhất ý kiến với cơ quan tài chính cùng cấp theo Quy định này trước khi
quyết định mua sắm.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước; thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 4. Nội
dung phân cấp về quản lý tài sản nhà nước trong Quy định này
1. Quyết
định mua sắm tài sản.
2. Quyết
định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước
3. Quyết
định thuê tài sản
4. Quyết
định thu hồi tài sản.
5. Quyết
định điều chuyển tài sản
6. Quyết
định bán tài sản
7. Quyết
định thanh lý, tiêu hủy tài sản
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI,
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ
NGHIỆP VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CHƯA TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm:
a. Trụ sở
làm việc, tài sản gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất), cơ sở hoạt động sự
nghiệp;
b. Ô tô
và phương tiện vận tải khác;
c. Máy
móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có
dự toán từ 05 tỷ đồng trở lên của cơ quan, tổ chức, đơn vị (kể cả nhóm tài sản
có tính đồng bộ, cùng chủng loại; trừ danh mục tài sản mua sắm theo phương thức
tập trung được áp dụng đối với các loại tài sản có số lượng mua sắm nhiều, tổng
giá trị mua sắm lớn và có yêu cầu được trang bị đồng bộ, hiện đại do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục).
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh và cấp tương đương quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị
làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác:
a. Trường
hợp các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp tương đương có đơn vị trực thuộc:
- Có giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán từ 01 tỷ đồng
đến dưới 05 tỷ đồng (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại)
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất
của Giám đốc Sở Tài chính.
- Có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới
300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán từ 300 triệu
đồng đến dưới 01 tỷ đồng (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại)
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi báo cáo cho Sở Tài
chính để theo dõi.
b. Trường
hợp các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp tương đương không có đơn vị trực
thuộc:
- Có giá trị từ 300 triệu đồng dưới
500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán từ 01 tỷ đồng
dưới 05 tỷ đồng (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) tại
đơn vị mình sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Tài chính.
- Có giá
trị dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán dưới
01 tỷ đồng (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) tại đơn
vị mình.
3. Thủ
trưởng tại các đơn vị dự toán trực thuộc các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và cấp tương đương quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc, trang
thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác:
a. Có giá
trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm
tài sản có dự toán từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng (kể cả nhóm tài
sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
b. Có giá
trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán dưới
200 triệu đồng (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) tại
đơn vị mình, đồng gửi báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theo
dõi.
4. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng
và các tài sản khác có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn
vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng
(kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) của cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý.
5. Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài
sản khác:
a. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có đơn vị trực
thuộc:
- Có giá
trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm
có dự toán từ 200 triệu đến dưới 01 tỷ đồng (kể cả nhóm tài sản có tính đồng
bộ, cùng chủng loại) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất
của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới
100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán từ 100 triệu
đồng đến dưới 200 triệu đồng (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng
loại) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi báo cáo
cho cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi.
b. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện không có đơn vị dự
toán trực thuộc:
- Có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới
200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm có dự toán từ 200 triệu đồng đến
dưới 01 tỷ đồng (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của
Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Có giá trị dưới 100 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm có dự toán dưới 200 triệu đồng (kể cả nhóm
tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình.
6. Thủ
trưởng tại các đơn vị dự toán trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc, trang
thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác:
Có giá trị dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán dưới 100 triệu đồng (kể cả nhóm
tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) tại đơn vị mình, đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp để theo dõi.
7. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt Ủy ban nhân dân cấp xã)
mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài
sản khác:
a. Có giá
trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm
tài sản có dự toán từ 200 triệu đến dưới 01 tỷ đồng (kể cả nhóm tài sản có
tính đồng bộ, cùng chủng loại) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
b. Có giá
trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản có dự toán dưới
200 triệu đồng (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
8. Giá trị
01 đơn vị tài sản là đơn giá/01 đơn vị tài sản; gói mua sắm tài sản (kể cả
nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) là kinh phí mua sắm được cấp
có thẩm quyền giao trong dự toán hàng năm, kinh phí bổ sung (nếu có) hoặc
nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật để mua sắm tài sản trên cơ sở
tiêu chuẩn, định mức và chế độ do Nhà nước quy định.
9. Đối với
việc mua sắm vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên (trừ các vật
tư, công cụ, dụng cụ đã có văn bản của Nhà nước quy định khác hoặc hướng dẫn
riêng) của cơ quan, tổ chức, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết
định việc mua sắm theo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và
các quy định hiện hành.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước
1. Đối với
việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước sử dụng từ nguồn vốn đầu tư phát triển
thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Việc sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp, bảo dưỡng tài sản nhà nước từ nguồn chi thường xuyên
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác chỉ được thực hiện khi dự
toán sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước không vượt quá 30% nguyên giá tài sản
theo sổ sách kế toán; hoặc không vượt quá 70% so với giá trị thực tế của tài sản
tại thời điểm thực hiện việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là trụ sở làm
việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có dự toán từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản và tài sản khác còn lại có dự toán từ 300 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Thủ
trưởng các Sở, ban ngành cấp tỉnh và cấp tương đương:
a. Trường
hợp các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp tương đương có đơn vị trực thuộc:
- Quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài
sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có
dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và tài sản
khác còn lại có dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài
sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất của Sở Tài chính.
- Quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài
sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có
dự toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và tài sản
khác còn lại có dự toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài
sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b. Trường hợp Sở, ban ngành cấp tỉnh và cấp
tương đương không có đơn vị trực thuộc:
- Quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài
sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có
dự toán từ 100 đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và tài sản khác còn lại
có dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản tại đơn
vị mình sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính.
- Quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài
sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có
dự toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và tài sản khác còn lại có dự
toán dưới 100 triệu/01 đơn vị tài sản tại đơn vị mình.
5. Thủ
trưởng đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách nhà nước thuộc sở, ban ngành
cấp tỉnh và cấp tương đương quản lý:
Quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản
là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có dự
toán dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và các tài sản khác còn lại có dự
toán dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
6. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là trụ sở làm
việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có dự toán từ 100 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và tài sản khác còn lại có dự
toán từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
7. Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có đơn vị trực thuộc:
- Quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài
sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có
dự toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và tài sản
khác còn lại có dự toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài
sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất của Phòng Tài chính- Kế hoạch.
- Quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài
sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có
dự toán từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01
đơn vị tài sản và tài sản khác còn lại có dự toán từ 20 triệu đồng đến dưới 50
triệu đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b. Trường
hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện không có đơn vị
trực thuộc:
Quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản
là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có dự
toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và tài sản khác còn lại có dự toán
dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản tại đơn vị mình.
8. Thủ
trưởng tại các đơn vị dự toán trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý:
Quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản
là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có dự
toán dưới 20 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và các tài sản khác còn lại có dự
toán dưới 20 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
9. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã:
a. Quyết
định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất,
cơ sở hoạt động sự nghiệp có dự toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản và tài sản khác còn lại có dự toán từ 20 triệu đồng đến dưới 100
triệu đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
sau khi có ý kiến thống nhất của Phòng Tài chính- Kế hoạch.
b. Quyết
định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất,
cơ sở hoạt động sự nghiệp có dự toán dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và
các tài sản khác còn lại có dự toán dưới 20 triệu đồng của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
10. Việc
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện theo dự toán chi từ nguồn kinh phí của các tổ chức này.
11. Về thẩm
quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình sửa chữa,
bảo dưỡng tài sản nhà nước:
- Đối với tài sản nhà nước đã có quy
định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng tài sản
nhà nước của Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh: giao thủ
trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định.
- Đối với tài sản nhà nước chưa có chế
độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình sửa chữa, bảo dưỡng của Bộ
quản lý chuyên ngành hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh: giao thủ trưởng cơ quan, tổ chức
được giao quản lý sử dụng tài sản nhà nước quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản nhà nước thuộc phạm vi cơ quan, tổ chức quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc và tài sản khác
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
a. Thuê
trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp để phục vụ
hoạt động thuộc cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý;
b. Máy
móc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác phục vụ hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý, có giá trị 01 lần thuê (tính
cho cả thời gian thuê) từ 200 triệu đồng trở lên.
2. Thủ
trưởng Sở, ban ngành cấp tỉnh và cấp tương đương quyết định:
a. Máy
móc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác phục vụ hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, có giá trị 01 lần thuê (tính
cho cả thời gian thuê) từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng sau khi có
ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
b. Máy
móc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác phục vụ hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, có giá trị 01 lần thuê (tính
cho cả thời gian thuê) dưới 100 triệu đồng.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a. Thuê
trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp để phục vụ
hoạt động cho các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý.
b. Thuê
máy móc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác phục vụ hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, có giá trị 01 lần thuê (tính
cho cả thời gian thuê) từ 100 triệu đồng trở lên.
4. Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định: Thuê máy móc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản
khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý,
có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê) dưới 100 triệu đồng
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Phòng Tài chính- Kế hoạch.
5. Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản: Ô tô, phương tiện
vận tải; Trang thiết bị làm việc nhằm phục vụ hoạt động chuyên môn của đơn vị trong
nguồn kinh phí được Ngân sách nhà nước giao hàng năm.
Điều 8. Thẩm quyền
thu hồi tài sản nhà nước; quản lý, xử lý tài sản nhà nước thu hồi
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản nhà nước do Sở, ban ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và cấp tương đương; Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, sử dụng:
a. Trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, công trình xây dựng gắn liền với đất.
b. Xe ô
tô, phương tiện vận tải.
c. Máy
móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có
nguyên giá sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản mà sử dụng
không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn định mức.
d. Tài sản
do thực hiện đầu tư xây dựng mới; tài sản do mua sắm, điều chuyển, thu hồi,
bán, chuyển đổi sở hữu không đúng thẩm quyền theo quy định.
2. Giám đốc
Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản máy móc, trang thiết bị làm việc, trang
thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản của Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp tương
đương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi tài sản máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và
các tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài
sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện và cấp
xã quản lý.
Điều 9. Thẩm quyền
điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước do Sở, ban ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, sử dụng:
a. Trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, công trình xây dựng gắn liền với đất.
b. Xe ô
tô, phương tiện vận tải.
c. Máy
móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác
khác có nguyên giá sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc
Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản máy móc, trang thiết bị làm việc,
trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán dưới
500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh;
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh với các huyện.
3. Thủ
trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp tương đương quyết định điều
chuyển tài sản máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và
các tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến
thống nhất của Sở Tài chính.
4. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản máy móc, trang thiết bị
làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có nguyên giá sổ sách
kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý và giữa cấp xã quản lý.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý, bao gồm:
a. Trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất
bao gồm cả quyền sử dụng đất.
b. Xe ô
tô, phương tiện vận tải.
c. Máy
móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có
nguyên giá sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc
Sở Tài chính quyết định bán các tài sản máy móc, trang thiết bị làm việc, trang
thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản
lý.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán các tài sản máy móc, trang thiết bị
làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có nguyên giá sổ sách
kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc cấp huyện và cấp xã quản
lý.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định thanh lý, tiêu hủy
tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thanh lý, tiêu hủy tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc địa phương quản lý, bao gồm:
a. Trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất (không bao gồm
quyền sử dụng đất), trừ các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm
a khoản 4 Điều này.
b. Xe ô
tô, phương tiện vận tải.
c. Máy
móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có
nguyên giá sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ
trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp tương đương quyết định thanh
lý, tiêu hủy tài sản nhà nước, gồm:
a. Nhà
làm việc hoặc các tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng
theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh quản lý.
b. Máy
móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh, trên cơ sở thống nhất bằng
văn bản của Giám đốc Sở Tài chính.
c. Máy
móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ
trưởng tại các đơn vị dự toán trực thuộc các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và cấp tương đương quyết định thanh lý, tiêu hủy tài sản nhà nước, gồm:
Máy móc, trang thiết bị làm việc,
trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc
phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý, tiêu hủy tài sản Nhà nước, gồm:
a. Nhà
làm việc hoặc các tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư,
giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện quản lý.
b. Máy
móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc huyện quản lý.
5. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định thanh lý, tiêu hủy tài sản Nhà nước:
a. Máy
móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Phòng Tài
chính - Kế hoạch.
b. Máy
móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng /01 đơn vị tài sản thuộc phạm
vi quản lý.
5. Thủ
trưởng các cơ quan đơn vị, tổ chức quyết định tiêu hủy tài sản (xóa bỏ sự tồn tại
của tài sản) được giao quản lý, sử dụng theo phân cấp; đảm bảo các điều kiện về
tiêu hủy tài sản và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Đối với
việc thanh lý vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên (trừ
các vật tư, công cụ, dụng cụ đã có văn bản của Nhà nước quy định khác hoặc hướng
dẫn riêng) của cơ quan, tổ chức, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị quyết định.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Mục I. VIỆC QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐÃ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN ĐỂ GIAO CHO ĐƠN VỊ QUẢN LÝ THEO CƠ CHẾ
GIAO VỐN CHO DOANH NGHIỆP VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG
XUYÊN
Điều 12. Đơn vị
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đã được Nhà nước xác định giá trị tài sản để
giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đã giao cho
đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp thực hiện
theo quy định tại Chương IV Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Chương III
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (gọi tắt
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP); Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của
Bộ Tài chính tại quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ (gọi tắt Thông tư số 245/2009/TT-BTC);
Thông tư số 12/2012/TT-BTC ngày 06/02/2012 về hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị
sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao
cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt Thông tư số
12/2012/TT-BTC) và các quy định khác có liên quan.
2. Đơn vị
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đã được Nhà nước xác định giá trị tài sản để
giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp phải xây dựng Đề
án sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh (đối
với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý) phê duyệt; trên cơ
sở đó Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc bảo toàn,
phát triển vốn, tài sản nhà nước được giao và các nghĩa vụ khác theo quy định.
Điều 13. Thẩm
quyền mua sắm tài sản
1. Việc sử
dụng từ nguồn ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Quy định này.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản từ nguồn
tài chính của đơn vị là:
a. Trụ sở
làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
b. Xe ô
tô; phương tiện vận tải.
c. Tài sản
khác có giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc đầu tư,
xây dựng, mua sắm tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này từ nguồn tài chính của đơn vị phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của đơn vị, phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 14. Quyết định
sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng trụ sở làm việc và các tài sản
khác gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp; ô tô, phương tiện vận tải;
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn
vị tài sản vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
2. Thủ
trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy
định tại khoản 1 Điều này vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Điều 15. Quyết định
sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích cho thuê; liên doanh, liên kết
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng trụ sở làm việc và các tài sản khác
gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp; ô tô, phương tiện vận tải; tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản vào mục đích cho thuê; liên doanh, liên kết.
2. Thủ
trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy
định tại khoản 1 Điều này vào mục đích cho thuê; liên doanh, liên kết.
3. Đối với
việc cho thuê các hạng mục thuộc trụ sở làm việc trong thời gian ngắn, không
liên tục (hội trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm...), Thủ trưởng
đơn vị có tài sản cho thuê xác định và công khai mức giá thuê, đồng gửi cơ quan
quản lý cấp trên để theo dõi. Việc cho thuê tài sản được thực hiện theo mức giá
thuê đã công bố.
Điều 16. Quyết định
thu hồi, điều chuyển tài sản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi, điều chuyển đối với tài sản nhà nước tại đơn vị.
Điều 17. Quyết định
bán, thanh lý, tiêu huỷ tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, thanh lý, tiêu huỷ tài sản nhà nước đối với
trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp (không
bao gồm quyền sử dụng đất đối với trường hợp thanh lý, tiêu hủy); xe ô tô,
phương tiện vận tải; tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ
trưởng đơn vị quyết định việc bán, thanh lý, tiêu huỷ tài sản nhà nước không
thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này theo các quy định hiện hành.
Trường hợp phương án nhượng bán tài sản
cố định của đơn vị không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, đơn vị phải giải
trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Sở Tài chính trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.
Điều 18. Quyết định
sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước
1. Việc sử
dụng từ nguồn ngân sách nhà nước để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước thực
hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định này.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước là trụ
sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp có dự toán từ
01 tỷ đồng trở lên; xe ô tô, phương tiện vận tải, tài sản khác (có dự toán từ
300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) từ nguồn tài chính của đơn vị.
3. Thủ
trưởng đơn vị quyết định việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản nhà nước không thuộc
phạm vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này theo chế độ, định mức quy định.
Mục II. VIỆC QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ ĐẢM BẢO CHI
THƯỜNG XUYÊN VÀ CHI ĐẦU TƯ
Điều 19. Việc quản
lý sử dụng tài sản Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi
đầu tư
1. Việc
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đã giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên và chi đầu tư thực hiện theo quy định tại Chương IV Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Chương III Nghị định số 52/2009/NĐ-CP; Thông
tư số 245/2009/TT-BTC; Điều 12 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP).
2. Thẩm quyền quản lý sử dụng tài sản Đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư nhưng chưa đủ điều
kiện vận dụng cơ chế Quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp do nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ; được áp dụng như đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính tại Mục I, Chương III Quy định này.
Điều 20. Đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư khi được vận dụng
cơ chế Quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ
1. Đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ
chế Quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định số
16/2015/NĐ-CP; Thông tư số 12/2012/TT-BTC; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan.
2. Đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ
chế Quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ; phải xây dựng Đề án vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp và Đề
án sử dụng tài sản được Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc địa phương quản lý) phê duyệt.
3. Về quy
định Quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế Quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định tại các điều
thuộc Chương III Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp.
Đối với các nội dung khác còn lại của
việc Quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế Quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ngoài Khoản 3 Điều này, được
áp dụng quy định như đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính tại Mục I,
Chương III Quy định này./.