NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN
TỔ CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI KHUYẾN NÔNG VIÊN XÃ, KHUYẾN NÔNG VIÊN XÓM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XV KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước
cấp đối với hoạt động khuyến nông;
Xét Tờ trình số 1391 /TTr-UBND
ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc đề nghị ban
hành Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về kiện toàn tổ chức và chính sách hỗ trợ
đối với khuyến nông viên xã, khuyến nông viên xóm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của
Ban Dân tộc và ý kiến
của các đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí kiện toàn tổ chức và chính sách hỗ trợ đối với khuyến nông
viên xã, khuyến nông viên xóm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với những nội dung
chính như sau:
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Tổ chức khuyến nông viên xã
a) Số lượng khuyến nông viên
Mỗi xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là xã) có sản xuất nông, lâm nghiệp được hợp đồng với một
khuyến nông viên.
b) Tiêu chuẩn lựa chọn khuyến
nông viên xã
Trình độ từ trung cấp trở lên thuộc
các ngành: Khuyến nông, Nông học, Chăn nuôi - thú y,
Thuỷ sản, Lâm nghiệp, Phát triển
nông thôn hoặc có chứng chỉ học nghề nông, lâm nghiệp với thời gian
đào tạo tối thiểu 2 năm.
c) Thủ tục tuyển chọn
Khuyến nông viên xã do Uỷ ban nhân
dân xã tuyển chọn, trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
xét duyệt, quyết định và báo cáo danh sách cho Sở Nội vụ và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Uỷ ban nhân dân xã ký hợp đồng dài hạn với khuyến
nông viên và chịu trách nhiệm quản lý chi trả phụ cấp cho khuyến nông
viên theo kết quả công việc.
d) Cơ quan quản lý chỉ đạo về
chuyên môn nghiệp vụ
Trung tâm khuyến nông huyện.
2. Khuyến nông viên xóm, tổ dân phố
a) Tại các
xóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là xóm): Có khuyến nông viên xóm với số lượng mỗi xóm một người.
b) Tiêu chuẩn lựa chọn, trình tự
thủ tục tuyển dụng khuyến nông viên xóm
- Có trình độ văn hoá từ lớp 6/12
trở lên, đối với xóm không có người đạt tiêu chuẩn về văn hóa cần
chọn người đọc thông, viết thạo;
- Có kinh nghiệm sản xuất nông
lâm nghiệp, ưu tiên tuyển chọn người thành thạo việc tiêm phòng gia
súc, gia cầm, đã tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về chăn nuôi thú y,
trồng trọt, lâm nghiệp… do Chi cục Thú y, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư, Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc các kênh đào tạo khác tổ chức.
c) Thủ tục tuyển chọn: Khuyến
nông viên xóm do trưởng xóm phối hợp với Bí thư chi bộ, trưởng các
đoàn thể trong xóm giới thiệu, Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt và ký hợp
đồng trách nhiệm dài hạn với khuyến nông viên xóm. Uỷ ban nhân dân xã
báo cáo danh sách khuyến nông viên xóm lên Uỷ ban nhân dân huyện, trạm khuyến
nông huyện. Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm quản lý sử dụng và chi
trả phụ cấp khuyến nông viên xóm theo kết quả công việc. Mỗi tháng Uỷ
ban nhân dân xã tổ chức giao ban khuyến nông viên xóm một lần.
II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
1. Phụ cấp cho khuyến nông
viên xã
- Khuyến nông
viên xã có bằng Đại học được hưởng phụ cấp bằng 1/2 (một phần hai) hệ số
lương khởi điểm của bậc đại học nhân với mức lương tối thiểu;
- Khuyến nông
viên xã có bằng Trung cấp hoặc bằng nghề thời hạn đào tạo 2 năm được
hưởng phụ cấp bằng 1/2 (một phần hai) hệ số lương khởi điểm của bậc trung cấp
nhân với mức lương tối thiểu;
- Khi đi giao ban hàng tháng do
trạm khuyến nông huyện tổ chức, khuyến nông viên xã được chi trả tiền
đi về và tiền ăn theo mức quy định trong chế độ công tác phí hiện
hành.
2. Phụ
cấp cho khuyến nông viên xóm
- Qui mô xóm từ
50 hộ trở lên: Được hưởng phụ cấp theo hệ số bằng 0,4 mức lương tối thiểu;
- Qui mô xóm từ
20 - 49 hộ: Được hưởng phụ cấp theo hệ số bằng 0,3 mức lương tối thiểu;
- Qui mô xóm dưới
20 hộ và xóm đặc thù: Được hưởng phụ cấp theo hệ số bằng 0,2 mức lương tối thiểu;
- Trường hợp
chức danh hoạt động không chuyên trách khác trong xóm được cử làm
khuyến nông viên được hưởng 100% phụ cấp theo mức nêu trên;
- Khuyến nông viên xã, xóm
được cung cấp đầy đủ giấy bút, biểu mẫu... cho hoạt động chuyên môn.
Khuyến nông viên xóm được ưu tiên cử đi tham gia các lớp đào tạo nghề
cho nông dân.
3. Nguồn kinh phí
Phụ cấp khuyến
nông xã, khuyến nông xóm và các chi phí khác do ngân
sách địa phương chi trả.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và
thay thế Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND
ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phê chuẩn Đề án kiện toàn và ban hành chính sách hỗ
trợ hệ thống khuyến nông viên xã, xóm.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua./.