HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 208/2010/NQ-HĐND
|
Điện Biên Phủ, ngày 12 tháng 12
năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA
XII, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP
ngày 6/6/2003 của Chính phủ; Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 73/2003/NĐ-CP
ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về Ban hành Quy chế xem xét, quyết định
dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương;
Căn cứ Quyết định số: 2145/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2011;
Căn cứ Quyết định số: 3051/QĐ-BTC
ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2011;
Sau khi xem xét Báo cáo số:
183/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện
nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương năm 2010, dự toán và phân bổ dự toán
ngân sách địa phương năm 2011; Báo cáo thẩm tra số: 30/BC-KTNS ngày 06 tháng 12
năm 2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định dự toán và phân bổ ngân
sách địa phương năm 2011, cụ thể như sau:
I. Tổng thu ngân sách địa phương:
3.578.057 triệu đồng.
1. Thu ngân sách trên địa bàn:
455.000 triệu đồng. Trong đó ngân sách địa phương được hưởng: 450.500 triệu
đồng;
1.1 Các khoản thu cân đối ngân sách
nhà nước: 351.500 triệu đồng, trong đó:
- Thu từ sản xuất kinh doanh trong
nước: 347.000 triệu đồng.
- Thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT hàng nhập khẩu: 4.500 triệu đồng.
1.2 Các khoản thu để lại chi quản lý
qua ngân sách nhà nước: 103.500 triệu đồng.
2. Thu bổ sung từ ngân sách Trung
ương: 3.127.557 triệu đồng, trong đó:
2.1 Bổ sung cân đối ngân sách địa
phương: 2.511.967 triệu đồng
2.2 Bổ sung có mục tiêu: 615.590
triệu đồng.
II. Tổng chi ngân sách địa phương:
3.578.057 triệu đồng (theo biểu chi tiết số 01; 02 kèm theo Nghị quyết này),
trong đó:
1. Chi cân đối ngân sách địa phương:
2.863.967 triệu đồng, bao gồm:
1.1 Chi đầu tư phát triển: 226.660
triệu đồng;
1.2 Chi thường xuyên: 2.521.037
triệu đồng;
1.3 Chi trả nợ gốc và lãi vay đầu tư
cơ sở hạ tầng: 30.000 triệu đồng;
1.4 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính: 1.000 triệu đồng;
1.5 Dự phòng ngân sách: 85.270 triệu
đồng.
2. Chi thực hiện một số mục tiêu,
nhiệm vụ năm 2011: 610.590 triệu đồng.
3. Các khoản chi được quản lý qua
ngân sách nhà nước: 103.500 triệu đồng.
III. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố đối với các khoản thu phân chia giữa
ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, thị xã, thành phố: 100%.
IV. Phân bổ ngân sách địa phương
(theo biểu chi tiết số 03, 04 kèm theo Nghị quyết này).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm tổ chức chỉ đạo, điều hành dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2011
theo Nghị quyết này, đảm bảo đúng chế độ, chính sách và các qui định hiện hành
của Nhà nước. Phấn đấu tăng thu, thực hành tiết kiệm chi, chống lãng phí, sử
dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước.
Trong quá trình điều hành ngân sách
có vấn đề phát sinh cần giải quyết, giao Thường trực HĐND tỉnh cùng UBND tỉnh
xem xét, xử lý và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực
hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2010./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Văn Hữu Bằng
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|