NGHỊ QUYẾT
VỀ
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, TỈNH SÓC TRĂNG
GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH 2007 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29
tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007;
Sau khi xem xét tờ trình số 21/TTr-UBND ngày 16
tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về định mức phân bổ dự toán chi ngân
sách địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2007 - 2010; qua báo cáo thẩm
tra của Ban kinh tế và ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của
Đại biểu và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa
phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2007 - 2010 như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG:
I. Tiêu chí phân bổ (hay gọi là đối tượng
phân bổ): dân số, biên chế, chỉ tiêu giường bệnh, học sinh đào tạo, đối tượng
xã hội, tỷ lệ %. Trong đó:
- Tiêu chí dân số được phân bổ cho 09 lĩnh vực
chi là sự nghiệp giáo dục; chi phòng bệnh; sự nghiệp văn hóa thông tin; phát
thanh truyền hình; thể dục thể thao; sự nghiệp môi trường; đảm bảo xã hội; an
ninh - quốc phòng; trợ giá trợ cước (tăng thêm 02 lĩnh vực là chi sự nghiệp môi
trường và trợ giá trợ cước; ngoài ra về lĩnh vực an ninh - quốc phòng có bổ
sung phân bổ chi an ninh của cấp huyện, thị).
Dân số được xác định theo số liệu do Cục Thống kê tỉnh
công bố năm 2005 nhân (x) với tỷ lệ tăng dân số bình quân năm 2006. Theo phương
pháp xác định trên, thì dân số để tính phân bổ dự toán năm 2007 là 1.300.705
người, chi tiết từng huyện, thị như sau:
ĐVT: người
Đơn vị
|
Dân số 2005
|
Dân số phân bổ
dự toán
|
Thị xã Sóc Trăng
Huyện Kế Sách
Huyện Long Phú
Huyện Cù Lao Dung
Huyện Mỹ Tú
Huyện Mỹ Xuyên
Huyện Thạnh Trị
Huyện Ngã Năm
Huyện Vĩnh Châu
Tổng Cộng
|
124.049
170.827
184.535
62.755
210.554
200.225
87.699
80.027
153.280
1.273.951
|
126.654
174.414
188.410
64.073
214.976
204.430
89.540
81.708
156.500
1.300.705
|
Do dân số giữa các huyện, thị chênh lệch khá lớn, nếu
tính bình quân chung thì phát sinh khoản chi thường xuyên của 08 khoản chi phân
bổ về dân số giữa các huyện chênh lệch khá nhiều. Trong khi đó thì nhu cầu chi
thường xuyên giữa các huyện chênh lệch nhau không nhiều (trừ chi sự nghiệp giáo
dục). Để khắc phục nhược điểm trên, hệ số phân bổ được chia thành 03 nhóm và đảm
bảo nguyên tắc "khi nhân hệ số phân bổ thì tổng kinh phí được phân bổ của
đơn vị có dân số ít không được cao hơn đơn vị có dân số nhiều trong cùng một
nhóm hoặc nhóm khác", cụ thể như sau:
- Huyện Mỹ Tú: 1,00;
- Huyện Mỹ Xuyên: 1,00;
- Huyện Long Phú: 1,05;
- Huyện Kế Sách: 1,10;
- Huyện Vĩnh Châu: 1,20;
- Thị xã Sóc Trăng: 1,50;
- Huyện Thạnh Trị: 2,00;
- Huyện Ngã Năm: 2,00;
- Huyện Cù Lao Dung: 2,50.
Đối với các huyện, thị có số thu khá cho
ngân sách hàng năm được phân bổ thêm:
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện, thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán thu hàng năm trên 100
tỷ đồng/năm (thị xã Sóc Trăng) được phân bổ bổ sung 20% số chi tính theo định mức
dân số (trừ khoản chi sự nghiệp giáo dục đã tính theo mức tăng trưởng 7%).
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện, thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán thu hàng năm trên 50 tỷ
và đến dưới 100 tỷ đồng/năm (huyện Mỹ Xuyên) được phân bổ bổ sung 10% số chi
tính theo định mức dân số (trừ khoản chi sự nghiệp giáo dục đã tính theo mức
tăng trưởng 7%).
- Riêng ngân sách thị xã Sóc Trăng
còn được bổ sung thêm từ kinh phí sự nghiệp môi trường để đảm bảo thanh toán khối
lượng hoạt động thu gom rác là 8 tỷ đồng/năm và bổ sung thêm từ kinh phí sự
nghiệp kinh tế để đảm bảo hoạt động công tác kiến thiết thị chính và chỉnh
trang đô thị là 8,5 tỷ đồng/năm (cao hơn mức quy định tại Quyết định số
151/2006/QĐ-TTg, ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ, do thị xã Sóc Trăng là
đô thị loại III).
- Tiêu chí biên chế: áp dụng chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp xã hội, chi hành chính nhà
nước, đảng, đoàn thể (đơn vị có giao biên chế).
- Tiêu chí giường bệnh: áp dụng cho các bệnh viện, trung tâm thuộc Sở Y tế quản lý theo mô
hình tổ chức quản lý theo quy định tại thông tư số 11/2005-TTLB-BYT-BNV ngày 12
tháng 4 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà
nước về y tế ở địa phương.
- Tiêu chí học sinh: áp dụng đối với chi sự nghiệp đào tạo; riêng các Trung tâm dạy nghề
và kinh phí đào tạo cán bộ huyện được tính trên cơ sở bình quân.
- Tiêu chí đối tượng xã hội: áp dụng cho 02 đơn vị là Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội và Trung
tâm Bảo trợ xã hội.
Số lượng về biên chế, giường bệnh, học
sinh, đối tượng: căn cứ vào chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao; trường hợp
chưa được giao thì sẽ căn cứ vào số liệu thực hiện năm 2006 để xác định.
- Đối với khoản chi sự nghiệp kinh tế
các huyện, thị: phân bổ theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi (trừ khoản chi sự
nghiệp giáo dục - đào tạo; sự nghiệp môi trường; trợ giá trợ cước và chi khác của
từng huyện).
- Đối với khoản chi khác các huyện thị:
phân bổ theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi (trừ khoản chi sự nghiệp Giáo dục
- Đào tạo của từng huyện).
- Chi ngân sách xã được phân bổ theo
đặc thù (tương tự như giai đoạn 2004 - 2006) và phân bổ vào khoản chi hành
chính cấp xã.
II. Đối với những khoản chi đặc
thù:
Những khoản chi có tính đặc thù,
chuyên ngành không thể phân bổ theo định mức như: chi chương trình khuyến công,
khuyến ngư, khuyến nông, kinh phí chuyển dịch cơ cấu, chương trình giống, sự
nghiệp nông nghiệp về hợp tác xã, chương trình trợ giúp pháp lý, kinh phí rà
soát văn bản, tuyên truyền pháp luật, kinh phí an ninh vùng trọng điểm, các khoản
chi không khoán, chi tham gia vốn cho vay chính sách xã hội, vốn quốc gia giải
quyết việc làm của địa phương, công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành
(vốn sự nghiệp), kinh phí đối ứng dự án (vốn sự nghiệp), chương trình mục tiêu
của tỉnh... Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào mức thực hiện của năm trước,
nhu cầu, nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm để dự kiến
mức cụ thể và thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh trong phương án phân bổ dự toán
chi ngân sách hàng năm.
Riêng kinh phí khám chữa bệnh cho người
nghèo và cho trẻ em dưới 6 tuổi được phân bổ theo mức quy định hiện hành trong
khoản chi sự nghiệp y tế hàng năm (mệnh giá nhân đối tượng được hưởng).
III. Dự phòng ngân sách:
Dự phòng ngân sách các cấp ngân sách
thuộc chính quyền địa phương được phân bổ 3% trên tổng chi trong cân đối (bằng
mức Chính phủ phân bổ cho địa phương).
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
I. Tiêu chí và định mức phân bổ dự
toán chi cho các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp tỉnh:
1. Sự nghiệp kinh tế:
1.1. Tiêu chí phân bổ: Đối với kinh
phí hoạt động của bộ máy được giao biên chế thì tiêu chí phân bổ là định mức
phân bổ trên biên chế được giao. Đối với kinh phí chuyên ngành, kinh phí đặc
thù thì mức phân bổ dựa trên cơ sở mức dự toán giao năm 2006 và khả năng ngân
sách năm 2007: giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cụ thể
đối với từng đơn vị.
1.2. Định mức phân bổ: 25.000.000 đồng/biên
chế/năm.
1.3. Đối với khoản chi sự nghiệp kinh
tế khác, kinh phí chuyên ngành: giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố
trí trong phạm vi dự toán được Chính phủ phân bổ và thông qua Hội đồng nhân dân
tỉnh trong phương án phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm.
2. Sự nghiệp giáo dục cấp tỉnh:
2.1 Tiêu chí phân bổ: dân số từ 01 đến
18 tuổi trên toàn tỉnh.
2.2. Định mức phân bổ: 137.400 đồng/người dân từ 01 đến 18 tuổi/năm; trường hợp dự toán tính
theo định mức phân bổ trên thấp hơn dự toán năm 2006 cộng thêm tăng trưởng 7%
thì sẽ được bổ sung thêm.
2.3. Định
mức phân bổ Trường Phổ thông trung học dân tộc nội trú Huỳnh Cương là 9.000.000
đồng/học sinh/năm.
3. Sự nghiệp đào tạo:
3.1. Tiêu chí phân bổ: Căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo học sinh hàng năm để xây dựng định mức phân
bổ.
3.2. Định mức phân bổ: Tùy theo từng loại hình của từng trường thì có định mức phân bổ khác
nhau; ngoài định mức phân bổ dự toán từ ngân sách nhà nước, các Trường có phát
sinh khoản thu sự nghiệp như học phí, quỹ xây dựng, dịch vụ... sẽ được để lại
cho đơn vị, ngành để chi theo quy định hiện hành theo loại hình đơn vị sự nghiệp
có thu. Định mức của từng đơn vị như sau:
3.2.1. Trường Dạy trẻ Khuyết tật: 9.000.000 đồng/học sinh/năm.
3.2.2. Trường Cao đẳng Sư phạm: 5.500.000 đồng/học sinh/năm.
3.2.3. Trường Văn hóa Nghệ thuật: 7.000.000 đồng/học sinh/năm.
3.2.4. Trường Chính trị: 5.000.000 đồng/học sinh/năm.
3.2.5. Trường Năng khiếu Thể dục
thể thao: 4.800.000 đồng/học sinh/năm.
3.2.6. Trường Trung học Y tế: 4.200.000 đồng/học sinh/năm.
3.2.7. Bồi dưỡng đào tạo lại: 3.500.000 đồng/đối tượng bồi dưỡng, đào tạo/năm.
3.2.8. Trường Dạy nghề: 6.000.000 đồng/học viên/năm học.
3.2.9. Trường Cao đẳng Cộng đồng: Năm 2007 sẽ bố trí tiền lương và kinh phí hoạt động của bộ máy Trường.
Riêng chi đào tạo được sử dụng từ khoản thu liên kết các đơn vị khác.
Kể từ năm 2008, khi đơn vị chính thức
đi vào hoạt động và được giao chỉ tiêu cụ thể thì giao UBND tỉnh trình Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định định mức phân bổ dự toán của đơn vị này trong kỳ họp
giao dự toán 2008.
4. Sự nghiệp Y tế:
4.1. Tiêu chí phân bổ:
- Đối với sự nghiệp phòng bệnh: dân số
trên toàn tỉnh.
- Đối với sự nghiệp chữa bệnh của các
Trung tâm, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, huyện, thị: giường bệnh theo định mức.
- Đối với Trung tâm Y tế dự phòng huyện,
thị: biên chế.
4.2. Định mức phân bổ:
- Chi sự nghiệp phòng bệnh: 3.000 đồng/người dân/năm để đảm bảo hoạt động cho bộ máy của các Trung
tâm tuyến tỉnh và chi công tác phòng bệnh trên địa bàn.
- Chi sự nghiệp chữa bệnh của các
Trung tâm, Bệnh viện Đa khoa tỉnh: 27.000.000 đồng/giường bệnh/năm.
- Chi sự nghiệp chữa bệnh của các Bệnh
viện Đa khoa huyện, thị: 24.000.000 đồng/giường bệnh/năm.
- Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thị:
28.000.000 đồng/biên chế/ năm.
5. Sự nghiệp Văn hóa Thông tin:
5.1. Tiêu chí phân bổ: dân số trên toàn tỉnh;
5.2. Định mức phân bổ: 6.000 đồng/người dân/năm.
6. Sự nghiệp Phát thanh - Truyền
hình:
6.1. Tiêu chí phân bổ: dân số trên toàn tỉnh;
6.2. Định mức phân bổ: 3.100 đồng/người dân/năm.
7. Sự nghiệp Thể dục thể thao:
7.1. Tiêu chí phân bổ: dân số trên toàn tỉnh;
7.2. Định mức phân bổ: 2.500 đồng/người dân/năm.
8. Sự nghiệp Khoa học - Công nghệ:
Dự toán kinh phí khoản chi này được bố
trí bằng mức dự toán Trung ương giao hàng năm do cấp tỉnh đảm bảo nhiệm vụ chi.
9. Sự nghiệp đảm bảo xã hội:
9.1. Tiêu chí phân bổ:
- Đối với
những đơn vị thuộc lĩnh vực xã hội hàng năm được giao biên chế thì tiêu chí
phân bổ là biên chế được giao.
- Trung tâm Giáo dục, Lao động Xã
hội: đối tượng tập trung giáo dục (trại viên).
- Trung tâm Bảo trợ Xã hội: đối tượng nuôi dưỡng tập trung.
- Chi cứu tế, thăm hỏi gia
đình chính sách, tôn giáo nhân ngày lễ, tết... tiêu chí dân số trên toàn tỉnh.
- Các nội dung chi đảm bảo xã hội
còn lại: sẽ được bố trí theo nhiệm vụ hàng năm (không
định mức cụ thể).
9.2. Định mức phân bổ:
9.2.1. Theo biên chế: 25.000.000 đồng/biên chế/năm.
9.2.2. Đối tượng là trại viên do
Trung tâm Lao động Xã hội quản lý: 7.000.000 đồng/đối
tượng/năm.
9.2.3. Đối tượng là trại viên do
Trung tâm Bảo trợ Xã hội quản lý: 7.500.000 đồng/đối
tượng nuôi dưỡng/năm.
9.2.4. Định mức phân bổ chi cứu tế,
thăm hỏi gia đình chính sách, gia đình có công cách mạng,
chính sách tôn giáo... là 3.500 đồng/người dân/năm.
10. Chi quản lý hành chính:
10.1. Tiêu chí phân bổ: Tính trên chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm.
10.2. Định mức phân bổ:
a. Hệ nhà nước:
Đơn vị
tính: đồng/biên chế/năm
Số
biên chế/đơn vị
|
Định mức phân bổ
|
- Dưới 15 biên chế
|
39.000.000
|
- Từ 15 đến dưới 25 biên chế
|
35.000.000
|
- Từ 25 đến dưới 35 biên chế
|
32.000.000
|
- Từ 35 biên chế trở lên
|
30.000.000
|
- Đối với chi hành chính khác, kinh
phí chuyên ngành, nhiệm vụ đặc thù, các khoản chi không thực hiện chế độ tự chủ
nêu tại mục III phần A, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ bố trí trong phạm vi dự
toán được Chính phủ phân bổ và thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh trong phương án
phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm.
- Đối với Thanh tra tỉnh sẽ được bổ
sung kinh phí hoạt động theo quy định tại Thông tư liên tịch số
42/2006/TTLT-BTC-TTCP, ngày 15/5/2006 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ.
Căn cứ kết quả thu nộp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định bổ sung theo
đúng quy định.
b. Hệ Đảng:
Định mức phân bổ là 60.000.000 đồng/biên
chế/năm.
Đối với kinh phí để đảm bảo nhiệm vụ
đặc thù của hệ Đảng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định, trên cơ sở thống
nhất giữa Thường trực Tỉnh ủy và Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh và đảm bảo
nguyên tắc trong phạm vi tổng dự toán chi ngân sách địa phương được Trung ương
giao.
c. Hệ Đoàn thể:
Đơn vị
tính: đồng/biên chế/năm
Số
biên chế/đơn vị
|
Định mức phân bổ
|
- Dưới 05 biên chế
|
50.000.000
|
- Từ 05 đến dưới 10 biên chế
|
47.000.000
|
- Từ 10 đến dưới 20 biên chế
|
44.000.000
|
- Từ 20 biên chế trở lên
|
42.000.000
|
- Đối với chi đoàn thể khác, kinh phí chuyên ngành,
nhiệm vụ đặc thù: giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ bố trí trong phạm vi dự
toán được Chính phủ phân bổ và thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh trong phương án
phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm.
11. Định mức phân bổ chi An ninh -
Quốc phòng:
11.1. Tiêu chí phân bổ: dân số trên toàn tỉnh.
11.2. Định mức phân bổ:
a. Quốc phòng: 8.270 đồng/người dân/năm.
b. An ninh: 2.350 đồng/người dân/năm.
c. Bộ
đội Biên phòng: Ổn định mức hỗ trợ hàng năm bằng dự toán phân bổ năm trước.
12. Chi khác ngân sách: Bố trí kinh phí theo nhiệm vụ thực hiện, tối thiểu bằng mức dự toán
năm trước. Trong đó: kinh phí khen thưởng được bố trí tối đa bằng 1% chi ngân sách
thường xuyên của cấp tỉnh hàng năm theo quy định tại Thông tư số
73/2006/TT-BTC, ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính.
II. Định mức phân bổ dự toán đối với
ngân sách huyện, thị (bao gồm ngân sách xã, phường, thị
trấn):
1. Sự nghiệp giáo dục:
1.1. Định
mức phân bổ theo tiêu chí dân số là 420.000 đồng/người dân từ 01 đến 18 tuổi/năm.
1.2. Đối
với các huyện, thị có xã, phường, thị trấn thuộc chương trình 135 theo Quyết định
phê duyệt của Chính phủ giai đoạn 2006 -2010 được phân bổ thêm 50.000 đồng/người
dân/năm.
Nếu kinh phí được phân bổ theo định mức
thấp hơn mức tăng trưởng chung (năm 2007 là 7%) thì được phân bổ bằng mức tăng
trưởng so với năm trước.
2. Sự nghiệp đào tạo:
Do cấp huyện, thị chưa phân cấp quản
lý các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp mà chủ yếu dạy nghề, đảm bảo kinh phí cử cán
bộ đi học, từ đó phân bổ 02 khoản chi này theo mức bình quân.
Năm 2007, Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị các huyện, thị được phân cấp về ngân sách huyện, thị quản lý và được phân bổ
theo tiêu chí lượt cán bộ bồi dưỡng.
- Đào tạo nghề: tiêu chí phân bổ tính
bình quân trên đơn vị hành chính, với mức 130.000.000 đồng/huyện, thị.
- Kinh phí đưa cán bộ thuộc huyện, thị
quản lý đi đào tạo: tiêu chí phân bổ tính bình quân trên đơn vị hành chính, với
mức 100.000.000 đồng/huyện, thị.
- Trung
tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện, thị: định mức bình quân phân bổ theo tiêu
chí là đối tượng đào tạo, bồi dưỡng; với mức 180.000 đồng/lượt đối tượng (mức
cũ 141.500 đồng/lượt đối tượng bồi dưỡng, tập huấn/năm).
3. Sự nghiệp Y tế:
3.1. Cho
công tác phòng bệnh: định mức phân bổ theo tiêu chí dân số, với mức 2.000 đồng/dân
số/năm để huyện, thị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
Riêng kinh phí hoạt động bộ máy của Trung tâm y tế dự phòng do ngân sách tỉnh đảm
bảo.
3.2. Y tế
xã: đảm bảo tiền lương, các khoản theo lương và kinh phí hoạt động của y tế xã
theo cơ cấu sử dụng 80% để thanh toán lương và các khoản theo lương và 20% cho
kinh phí hoạt động.
4. Sự nghiệp Văn hóa Thông tin: định mức phân bổ theo tiêu chí dân số, với mức 2.600 đồng/người
dân/năm.
5. Sự nghiệp Truyền thanh, phát
thanh: định mức phân bổ theo tiêu chí dân số, với mức
1.700 đồng/người dân/năm.
6. Sự nghiệp Thể dục thể thao: định mức phân bổ theo tiêu chí dân số, với mức 1.600 đồng/người
dân/năm.
7. Sự nghiệp đảm bảo xã hội: định mức phân bổ theo tiêu chí dân số, với mức 2.500 đồng/người
dân/năm.
8. Định mức phân bổ chi quản lý
hành chính:
Tiêu chí phân bổ tính trên biên chế
được giao, trong đó:
8.1. Hệ nhà nước: với định mức 28.000.000 đồng/biên chế/năm.
Đối với những khoản chi không thực hiện
chế độ tự chủ được phân bổ tối đa là 15% trên tổng chi hành chính, giao Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định trong phạm vi dự toán được Chính phủ phân bổ hàng năm.
Định mức phân bổ kinh phí ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính mỗi huyện, thị là:
100.000.000 đồng.
8.2. Hệ Đảng: định mức phân bổ gấp 1,5 lần so với định mức hệ Nhà nước, với mức phân
bổ 42.000.000 đồng/biên chế/năm.
8.3. Hệ Đoàn thể: định mức phân bổ 35.000.000 đồng/biên chế/năm.
9. Định mức phân bổ ngân sách xã,
phường, thị trấn (gọi chung là xã):
9.1. Định mức phân bổ bình quân
theo đơn vị hành chính xã:
Đảm bảo kinh phí lương, các khoản
theo lương và các hoạt động của cán bộ công chức, chuyên trách; trợ cấp cán bộ
không chuyên trách của xã theo mức HĐND tỉnh quyết định; kinh phí hoạt động cơ
sở Đảng theo Quyết định 84/BBT của Ban Bí thư và các chế độ hiện hành.
a. Ngân sách các phường thuộc thị xã
Sóc Trăng định mức phân bổ bình quân là: 740.000.000 đồng/phường/năm.
b. Ngân sách các xã, thị trấn thuộc các
huyện định mức phân bổ là: 670.000.000 đồng/xã, thị trấn/năm.
9.2. Định mức phân bổ theo tiêu
chí phụ:
a. Kinh phí đảm bảo trợ cấp đối với
cán bộ ấp theo mức Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, trên cơ sở tính bình quân
tiêu chí ấp, với định mức phân bổ 22.800.000 đồng/ấp, khóm/năm.
b. Kinh phí đảm bảo hoạt động văn hóa
ở khu dân cư được phân bổ theo tiêu chí ấp, khóm văn hóa, với mức phân bổ là
1.200.000 đồng/ấp, khóm/năm.
c. Kinh phí hoạt động của Thanh tra
nhân dân được phân bổ theo đơn vị hành chính xã, với mức phân bổ là 2.000.000 đồng/xã/năm.
d. Phụ cấp Đại biểu HĐND xã được phân
bổ theo số lượng đại biểu được phê duyệt, tính theo hệ số nhân tiền lương tối
thiểu theo quy định.
Phân bổ ngân sách xã: căn cứ vào tiêu
chí và định mức phân bổ chi ngân sách xã, tỉnh sẽ phân bổ tổng thể chi ngân
sách xã trong ngân sách huyện, thị. Việc phân bổ chi tiết từng xã trên địa bàn
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị Quyết định trên cơ sở đã thông qua Hội đồng
Nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và ổn định trong
giai đoạn 2007-2010.
10. Chi an ninh quốc phòng:
10.1. Chi quốc phòng: định mức phân bổ theo tiêu chí dân số, với mức 1.900 đồng/người
dân/năm.
10.2. Chi an ninh, trật tự an toàn
xã hội: định mức phân bổ theo tiêu chí dân số, với mức
1.000 đồng/người dân/năm.
11. Chi sự nghiệp kinh tế: định mức phân bổ theo tỷ lệ % từ mục chi từ thứ 2 đến mục chi thứ 10
nêu trên, với mức phân bổ là 13%.
12. Chi sự nghiệp môi trường: định mức phân
bổ chi lĩnh vực này theo tiêu chí dân số, với mức 3.000 đồng/người dân/năm.
13. Chi trợ giá, trợ cước: định mức phân bổ
chi lĩnh vực này theo tiêu chí dân số, với mức 2.760 đồng/người dân/năm.
14. Chi khác ngân sách: định mức phân bổ chi
lĩnh vực này theo tỷ lệ % từ mục chi thứ 2 đến mục chi thứ 13 nêu trên, với mức
phân bổ là 1%.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám
sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc
Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 9 thông qua./.