HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2024/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày
10 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng
12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng
9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5
năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BCT ngày 10 tháng
7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến
công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng
3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 64/2024/TT-BTC ngày 28 tháng
8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Xét Tờ trình số 154/TTr-UBND ngày 20 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên dự thảo Nghị quyết ban hành Quy
định mức chi cho các hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy
định nội dung và mức chi cho các hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
Khóa XIV, Kỳ họp thứ hai mươi ba thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu
lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Công Thương (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (Kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIV;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước Khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI
CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 19/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nội dung và mức chi cho các
hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác,
hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn,
xã và các phường thuộc thành phố loại 2, loại 3, các phường thuộc thành phố
loại 1 được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm (gọi chung là cơ sở công nghiệp
nông thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia công tác quản lý, thực
hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Nguồn kinh phí
Ngân sách cấp tỉnh đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động khuyến công cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện;
ngân sách cấp huyện đảm bảo kinh phí cho các hoạt động khuyên công cấp huyện do
Ủy ban nhân dân huyện quản lý, tổ chức thực hiện; ngân sách cấp xã đảm bảo kinh
phí cho các hoạt động khuyến công cấp xã do Ủy ban nhân dân xã quản lý, tổ chức
thực hiện.
Điều 4. Nội dung chi cho các hoạt động khuyến
công địa phương
Nội dung chi hoạt động khuyến công địa phương thực
hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về khuyến công; Điều 4 Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
khuyến công; khoản 2, khoản 3, Điều 1 Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng
9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5
năm 2012 của Chính phủ về khuyến công; Điều 6 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày
28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh
phí khuyến công.
Điều 5. Mức chi cho các hoạt động khuyến công
địa phương
1. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí ngân sách cho
các hoạt động khuyến công địa phương phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Mức chi chung của hoạt động khuyến công địa
phương thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28
tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
3. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh; dự
án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh
nghiệp; mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
4. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
a) Mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới,
sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị;
hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho
việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 700
triệu đồng/mô hình.
b) Mô hình các cơ sở công nghiệp nông thôn đang
hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá
nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.
5. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; bao gồm
các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao tay nghề
công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy
trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
6. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển
giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 210 triệu đồng/cơ sở.
Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức tối đa không quá 1,5 lần mức
hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
7. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp
nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi phí thuê
gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ chức hội chợ
triển lãm trên cơ sở đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì
theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia
hội chợ, triển lãm khác trong nước: Mức hỗ trợ tối đa 80% giá thuê gian hàng.
8. Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm cho các
cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản chi phí, bao
gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; chi phí cho cán bộ tổ chức
chương trình. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc
trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
9. Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài,
số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
10. Chi tổ chức bình chọn và trao giấy chứng nhận
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh:
a) Chi tổ chức bình chọn, trao giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, mức hỗ trợ không quá 140 triệu
đồng/lần.
b) Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỷ niệm chương và
tiền thưởng đạt giải cấp tỉnh tối đa 3,5 triệu đồng/sản phẩm.
11. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối
với các sản phẩm công nghiệp nông thôn: Mức hỗ trợ tối đa 35 triệu đồng/nhãn
hiệu.
12. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công
nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất,
tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ,
thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ
sở.
13. Chi xây dựng các chương trình truyền hình,
truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức
thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan
tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường
hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
14. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh
nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 150 triệu
đồng/cụm liên kết.
15. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp
nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ
sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư): Mức hỗ trợ tối
đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc, thiết bị, dây
chuyền công nghệ trong 02 năm đầu, nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ
trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam
trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn
trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung
lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng phát triển Việt Nam.
16. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí,
nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
17. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không
quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
18. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công
nghiệp: Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công
nghiệp.
19. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công
nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước,
thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ
trợ tối đa không quá 3.600 triệu đồng/cụm công nghiệp.
20. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo
a) Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động
áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (đã được sửa đổi tại Thông tư số
40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của
Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ
cấp và đào tạo dưới 03 tháng).
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công
nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ
chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. Mức chi
theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
21. Chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công: Mức chi
thù lao cho cộng tác viên khuyến công tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
22. Chi hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu,
quảng bá sản phẩm tại Trung tâm khuyến công và các cơ sở công nghiệp nông thôn.
a) Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết
bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày, mức hỗ trợ tối đa không quá 70 triệu
đồng/phòng trưng bày.
b) Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị,
dụng cụ quản lý dùng để trưng bày, mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu
đồng/phòng trưng bày.
23. Chi quản lý chương trình đề án khuyến công
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử
dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công địa phương được giao hằng năm để hỗ trợ
xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên
gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm,
điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm
tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến
công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ
khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được sử dụng tối đa
3% dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát, chi khác (nếu có);
24. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương
trình, đề án, nhiệm vụ theo quy định hiện hành đảm bảo thu hút được các tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản
xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề ưu tiên nhưng không quá 1,5 lần mức
hỗ trợ quy định trên đây./.