HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/NQ-HĐND
|
Ninh Bình, ngày
22 tháng 07 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SỐ 46/KH-UBND NGÀY 22/6/2015 CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH NINH BÌNH VỀ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2016 - 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;
Căn cứ Quyết định số 1899/QĐ-TTg
ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2013-2020”;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số
38/TTr-UBND ngày 22/6/2015 về việc phê
duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án về bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến
thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Kế
hoạch số 46/KH-UBND ngày 22/6/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho
các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016 - 2020” trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh
Bình khóa XIII, kỳ họp thứ 14 thông qua
ngày 22/7/2015 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình tổ chức thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Y tế, Tài chính, KH&ĐT;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- Văn phòng Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Ban Thường vụ các huyện, thành ủy;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, TP;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, phòng CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
22 tháng 6 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG
HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2016 - 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số 1899/QĐ-TTg
ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt động Phòng,
chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020 và Hướng dẫn số 999/HD-BYT ngày 18/12/2013
của Bộ Y tế hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020” tại các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016 - 2020” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
với những nội dung sau:
I. TÌNH HÌNH VÀ
ĐÁP ỨNG VỚI DỊCH HIV/AIDS TẠI NINH BÌNH
1. Các yếu tố nguy cơ liên quan
đến dịch HIV/AIDS
a) Tình hình tệ nạn ma túy
Theo kết quả khảo sát của Công an tỉnh,
tình hình tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ngày càng có nhiều
diễn biến phức tạp và biểu hiện gia tăng về số lượng. Trên địa bàn tỉnh hiện có
1.935 đối tượng nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (không bao gồm các đối tượng
đang thụ án trong các trại giam thuộc tỉnh ngoài). Loại ma túy sử dụng ngày
càng đa dạng, ngoài loại sử dụng phổ biến trước đây là heroin, các đối tượng
còn sử dụng ma túy đá - một loại ma túy gây ảo giác, loạn thần và có hành vi
lệch lạc về quan hệ tình dục.
b) Tình hình tệ nạn mại dâm và nam
đồng tính
Thống kê trên địa bàn tỉnh hiện có 620
cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm có thể liên quan đến các hoạt động mại dâm,
trong đó: 263 khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ; 120 nhà hàng, quán karaoke, 222
quán cà phê, cắt tóc gội đầu, 14 cơ sở massage và 1 vũ trường. Theo khảo sát,
toàn tỉnh có 66 đối tượng hoạt động mại dâm có hồ sơ quản lý (số liệu từ
nguồn Chi cục phòng chống TNXH tỉnh); ước tính có khoảng 100 gái mại dâm (gọi
tắt là GMD) hoạt động trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận, 50 đối tượng nam
đồng tính (gọi là MSM) (số liệu từ nguồn Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh).
c) Tình hình dịch HIV/AIDS
Ninh Bình phát hiện trường hợp nhiễm HIV đầu tiên
vào năm 1995, đến 31/3/2015 đã phát hiện:
- Tổng số người nhiễm HIV còn sống: 1.612
- Tổng số bệnh nhân AIDS còn sống: 943
- Tổng số người chết do HIV: 1.026
Tỷ lệ nhiễm trong cộng đồng dân cư hiện là 0,28%;
8/8 huyện, 141/145 xã phường đã phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS; 70 % số
người nhiễm là người nghiện ma túy.
2. Một số kết quả đáp ứng với dịch HIV/AIDS ở
Ninh Bình
2.1. Lĩnh vực dự phòng lây nhiễm HIV
- Chương trình trao đổi bơm kim tiêm: hiện đang can
thiệp cho 600 người nghiện chích ma túy (viết tắt là NCMT).
- Chương trình bao cao su: hiện đang can thiệp cho
100 GMD, 50 MSM..
- Chương trình điều trị thay thế bằng Methadone:
tính đến tháng 5/2015, có 439 bệnh nhân đang điều trị thay thế bằng Methadone
(chỉ tiêu Chính phủ giao năm 2015 là 1.356 bệnh nhân).
- Chương trình truyền thông được triển khai trên
nhiều kênh thông tin khác nhau: qua các phương tiện thông tin đại chúng và
truyền thông trực tiếp ở cộng đồng. Hằng năm công tác tuyên truyền tập trung
vào 2 chiến dịch: Tháng cao điểm dự phòng lây truyền mẹ con (tháng 6) và Tháng
hành động Quốc gia phòng chống AIDS (nhân ngày Quốc tế phòng chống HIV/AIDS -
1/12). Công tác truyền thông đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân về dự
phòng lây nhiễm HIV/AIDS nói chung và xóa dần tình trạng kỳ thị, phân biệt đối
xử với người nhiễm HIV/AIDS nói riêng.
2.2. Lĩnh vực điều trị người nhiễm HIV/AIDS
- Chương trình điều trị ARV: tính đến tháng 5/2015,
có 914 bệnh nhân AIDS đang được điều trị bằng thuốc ARV (trong đó có 29 trẻ em).
- Chương trình dự phòng lây truyền mẹ con: hằng năm
xét nghiệm sàng lọc HIV cho 6.500 phụ nữ có thai.
2.3. Lĩnh vực giám sát và đánh giá chương
trình
- Chương trình xét nghiệm: hằng năm xét nghiệm sàng
lọc HIV cho 2.000 đối tượng có hành vi nguy cơ cao, xét nghiệm khẳng định
khoảng 700 mẫu.
2.4. Lĩnh vực nâng cao năng lực hệ thống
phòng chống HIV/AIDS
- Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình là
đơn vị chuyên trách được kiện toàn cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và con
người đủ năng lực tham mưu cho Sở Y tế và Ban chỉ đạo của tỉnh trong lĩnh vực
phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
- Mạng lưới chuyên trách, bán chuyên trách phòng
chống HIV/AIDS đã được thành lập ở 100% xã, phường, thị trấn.
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KINH PHÍ GIAI
ĐOẠN 2011-2015
1. Tổng kinh phí sử dụng giai đoạn 2011 - 2015
(theo nguồn )
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Nguồn kinh phí
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Tổng
|
1
|
Chương trình MTQG (Không bao gồm XDCB)
|
2.100
|
2.443
|
1.979
|
576
|
757
|
7.855
|
2
|
Ngân sách địa phương
|
100
|
102
|
115
|
285
|
386
|
988
|
3
|
Quỹ toàn cầu (bao gồm cả tiền và hiện vật)
|
4.677
|
9.057
|
5.467
|
4.775
|
4.000
|
27.976
|
4
|
Thu phí dịch vụ
|
165
|
304
|
399
|
365
|
1.000
|
2.233
|
|
Tổng
|
7.042
|
11.906
|
7.960
|
6.001
|
6.143
|
39.052
|
2. Tổng kinh phí sử dụng giai đoạn
2011 - 2015 (theo nội dung hoạt động)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
|
Nội dung hoạt động
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Tổng
|
1
|
Dự phòng lây nhiễm
HIV
|
3.168
|
5.010
|
1.590
|
1.200
|
843
|
11.811
|
2
|
Điều trị người nhiễm HIV/AIDS
|
1.408
|
2.396
|
3.400
|
3.000
|
3.500
|
13.704
|
3
|
Giám sát và đánh giá chương trình
|
2.112
|
3.400
|
2.300
|
1.651
|
1.700
|
11.163
|
4
|
Nâng cao năng lực hệ thống PC HIV/AIDS (Không bao
gồm XDCB)
|
354
|
1100
|
670
|
150
|
100
|
2.374
|
|
Tổng
|
7.042
|
11.906
|
7.960
|
6.001
|
6.143
|
39.052
|
Giai đoạn 2011-2015 kinh phí trung bình chi cho các hoạt động phòng
chống HIV/AIDS một năm là: 7.810.400.000đ.
3. Khó khăn, hạn chế trong việc
huy động kinh phí
- Giai đoạn 2011 - 2015 nguồn kinh
phí của tỉnh đầu tư cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS chiếm tỷ trọng
thấp; chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí của Trung ương và Dự án cấp nên thường bị
động trong triển khai hoạt động.
- Năm 2014, 2015 kinh phí chương
trình MTQG bị cắt giảm 70% so với năm 2013, kinh phí các Dự án Quốc tế cắt giảm
40% so với năm 2013 do vậy nhiều hoạt động bị tạm dừng.
- Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tham
gia bảo hiểm y tế còn thấp.
- Các doanh nghiệp chưa vào cuộc
trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS
- Chương trình điều trị Methadone
(thuộc hoạt động Dự phòng lây nhiễm HIV) thí điểm triển khai ở Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh vào tháng 9/2012, năm 2015 triển
khai thêm 5 cơ sở mới theo kế hoạch 54/KH-UBND
của UBND tỉnh Ninh Bình do vậy khi triển khai
xã hội hóa công tác này còn gặp một số khó khăn nhất định.
III. SỰ CẦN THIẾT
PHẢI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Để khống chế sự lan truyền của đại
dịch HIV/AIDS, trong nhiều năm qua được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt là được sự hỗ trợ của Bộ Y tế, các
Dự án Quốc tế... tỉnh Ninh Bình đã khống chế được tỷ lệ nhiễm HIV ở mức 0,28%
trong cộng đồng dân cư (chỉ tiêu giao là dưới 0,3%). Đồng thời Ninh Bình đã đạt
được mục tiêu "ba giảm" đó là: Giảm số người nhiễm mới HIV; Giảm số
người chuyển sang giai đoạn AIDS và giảm số người tử vong do AIDS.
Tuy nhiên trong thời gian tới công
tác phòng, chống HIV/AIDS ở Ninh Bình đang phải đối mặt với nhiều khó khăn
thách thức, đó là:
- Giai đoạn 2016-2020 chỉ có 2 chương
trình mục tiêu quốc gia là: chương trình xóa nghèo bền vững và chương trình xây
dựng nông thôn mới (Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 5/8/2014 về lập Kế hoạch đầu tư
trung hạn 5 năm 2016-2020). Như vậy nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc
gia của Trung ương hỗ trợ cho công tác phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020
không còn.
- Dự án Quỹ toàn cầu tài trợ cho
chương trình HIV/AIDS tại Ninh Bình đang cắt giảm dần và sau năm 2015 chỉ có hỗ
trợ một phần thuốc điều trị cho người nhiễm HIV và điều trị thay thế nghiện các
chất dạng thuốc phiện là: ARV, và Methadone.
Trong khi đó tình hình tệ nạn xã hội
(ma túy, mại dâm), tình hình dịch HIV/AIDS trong tỉnh diễn biến ngày càng phức
tạp.
Ngày 16/10/2013, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định 1899/QĐ-TTg Phê duyệt Đề
án “Bảo đảm tài chính hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2013-2020”, trong đó yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây
dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm
tài chính hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020” trên địa bàn phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và mục tiêu,
nhiệm vụ của kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030 của tỉnh, trình Hội đồng nhân dân phê duyệt.
Do vậy việc xây dựng và ban hành Kế hoạch để bảo đảm nguồn tài chính bền vững để
duy trì tối thiểu các hoạt động nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến
lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và tầm nhìn
2030 là bắt buộc.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Bảo đảm nguồn tài chính bền vững cho
việc thực hiện thành công các mục tiêu của Kế
hoạch thực hiện chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020
và tầm nhìn 2030 tại tỉnh Ninh Bình.
b) Mục tiêu cụ thể
- Bảo đảm tăng dần tỷ lệ ngân sách
địa phương hằng năm cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để cơ bản đáp ứng được
nhu cầu kinh phí cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục tranh thủ nguồn kinh phí
hỗ trợ của Trung ương, các dự án quốc tế đảm bảo đáp ứng 30% tổng nhu cầu kinh
phí;
- Phấn đấu 50% số người nhiễm HIV
tham gia Bảo hiểm y tế vào năm 2016 và 100% vào năm 2020;
- Thực hiện thu các dịch vụ phòng,
chống HIV/AIDS để tự cân đối thu, chi cho các hoạt động dịch vụ này;
- Quản lý và sử dụng hiệu quả các
nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.
2. Nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn
2016 -2020
Với mục tiêu khống chế tỷ lệ nhiễm
HIV ở cộng đồng dân cư dưới 0,35% vào năm 2020, trong giai đoạn 2016-2020 hoạt
động phòng chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình cần tập trung vào 4 nhóm nhiệm vụ chủ
yếu sau:
2.1. Dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
a) Mở rộng phạm vi và nâng cao chất
lượng các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV:
- Tiếp tục triển khai chương trình
điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP) bằng Methadone cho
70% người nghiện CDTP vào năm 2020 (chỉ tiêu năm 2016: 1.356 người, hiện nay có
1.935 người nghiện có hồ sơ quản lý), trong đó có khoảng 30% người nghiện thuộc
đối tượng chính sách (theo Nghị định 96/2012/NĐ-CP; thương binh, người nhiễm
chất độc hóa học có tỷ lệ thương tật trên 81%, người nghèo, người cô đơn không
nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, người khuyết tật nặng) sẽ được miễn phí dịch
vụ điều trị (năm 2016: 400 người).
- Tiếp tục triển khai chương trình
trao đổi bơm kim tiêm cho 600 người NCMT
vào năm 2016 và tăng 5% qua các năm đến năm 2020; chương trình phân phát bao
cao su cho 100 đối tượng GMD và 50 người MSM vào năm 2016 và tăng 5% qua các
năm đến năm 2020.
b) Đổi mới và nâng cao chất lượng công
tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống HIV/AIDS
- Duy trì các hoạt động tuyên truyền
ở xã, phường thông qua mạng lưới chuyên trách, bán chuyên trách phòng chống
HIV/AIDS (cán bộ Trạm Y tế kiêm nhiệm) ở 100% xã, phường, thị trấn.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
phòng chống HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng và ở cộng đồng.
Tập trung vào Tháng cao điểm dự phòng lây truyền mẹ con (tháng 6 hàng năm) và
Tháng hành động Quốc gia phòng chống HIV/AIDS (nhân ngày Quốc tế 1/12 hàng năm).
2.2. Điều trị người nhiễm
HIV/AIDS
a) Mở rộng phạm vi cung cấp, đảm bảo
tính liên tục và dễ tiếp cận của dịch vụ điều trị ARV, điều trị nhiễm trùng cơ
hội, dự phòng lao cho người nhiễm HIV, dự phòng lây truyền mẹ con.
b) Nâng cao chất lượng các dịch vụ
điều trị
- Tổ chức quản lý và điều trị ARV cho
900 bệnh nhân AIDS người lớn và 40 bệnh nhân AIDS trẻ em vào năm 2016 và tăng
5% qua các năm đến năm 2020.
- Xét nghiệm sàng lọc HIV miễn phí
cho 6.500 phụ nữ có thai (PNCT) vào năm 2016 (chiếm 50% số PNCT) và tăng 5% qua
các năm đến năm 2020.
- Điều trị dự phòng miễn phí cho 100%
trẻ bị phơi nhiễm HIV qua đường mẹ con (năm 2016 dự kiến có 10 trẻ bị phơi
nhiễm với HIV).
2.3. Nâng cao năng lực hệ thống
phòng chống HIV/AIDS
a) Củng cố và kiện toàn đội ngũ cán
bộ làm công tác phòng chống AIDS các tuyến đặc biệt là mạng lưới chuyên trách,
bán chuyên trách phòng chống HIV/AIDS.
b) Tăng cường tổ chức các lớp đào
tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về phòng chống HIV/AIDS cho cán bộ y
tế tuyến cơ sở.
c) Củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ
tầng, đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm phòng chống HIV/AIDS và các cơ sở
điều trị Methadone của tỉnh.
2.4. Giám sát và đánh giá
chương trình
a) Tiếp tục củng cố và kiện toàn hệ
thống giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát và đánh giá định kỳ, đột xuất chương trình
ở các tuyến theo bộ chỉ số đánh giá của Bộ Y tế quy định.
b) Nâng cao chất lượng số liệu giám
sát dịch HIV/AIDS; thường xuyên phân tích diễn biến dịch, đánh giá hoạt động
của chương trình.
- Tổ chức xét nghiệm sàng lọc HIV cho
2000 đối tượng có hành vi nguy cơ cao năm 2016 và tăng 5% qua các năm đến năm
2020.
- Duy trì xét nghiệm khẳng định HIV
năm 2016 khoảng 700 mẫu và tăng 5% qua các năm đến năm 2020.
3. Các giải pháp huy động, quản lý
và sử dụng kinh phí
3.1. Từ Ngân sách Trung ương và
các dự án quốc tế
- Hằng năm đề xuất với Trung ương bố
trí kinh phí hỗ trợ có mục tiêu cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
- Đề xuất với các bộ, ngành Trung
ương bố trí kinh phí triển khai các hoạt động đặc thù phòng, chống HIV/AIDS cho
nhóm nghiện chích ma túy, mại dâm, quan hệ tình dục đồng tính nam; học viên
Trung tâm chữa bệnh và giáo dục lao động xã hội;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và
cam kết quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS; tranh thủ sự giúp đỡ của các Dự án
quốc tế về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS và tiếp tục vận động, kêu gọi các nhà
tài trợ khác.
3.2. Phát huy vai trò chủ động
và trách nhiệm của địa phương trong đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Đưa nhiệm vụ phòng chống HIV/AIDS
trở thành một mục tiêu ưu tiên trong chương trình phát triển kinh tế xã hội ở
địa phương.
- Hằng năm theo quy định hiện hành,
ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần đảm bảo tài chính để thực hiện kế hoạch.
Tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
tỉnh để thực hiện kế hoạch giai đoạn 2016-2020 là: 19.370.532.000 đồng, trong
đó năm 2016: 3.505.580.000đ
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể lồng
ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các hoạt động thường xuyên của đơn vị;
3.3. Huy động sự tham gia đóng
góp kinh phí của các doanh nghiệp cho các hoạt động Phòng, chống HIV/AIDS
- Xây dựng và ban hành kế hoạch hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc, tại các doanh nghiệp;
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật, các hoạt động về
phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc;
- Yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện
nghiêm pháp luật về lao động, nhất là đối với người lao động, bố trí kinh phí
hàng năm đảm bảo sức khỏe cho người lao
động trong đó có nội dung công tác dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS;
- Triển khai các hoạt động phòng
chống ma túy, mại dâm, phòng chống HIV/AIDS cho chủ các nhà trọ, nhà hàng, dịch
vụ và người lao động tại các khu nhà trọ gần các doanh nghiệp, khu công nghiệp.
3.4. Nguồn đóng góp của người
sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS
- Triển khai các dịch vụ chăm sóc và
điều trị HIV/AIDS; xây dựng lộ trình thu
các dịch vụ y tế bằng nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều
trị HIV/AIDS theo các quy định hiện hành của Trung ương và địa phương;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến,
vận động và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tham gia bảo hiểm y tế; ngân sách địa
phương hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng ưu tiên theo quy định;
- Triển khai có hiệu quả chương trình
xã hội hóa điều trị thay thế nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone cho các đối tượng nghiện các chất
dạng thuốc phiện, trong đó chủ động bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương hỗ
trợ cho các đối tượng ưu tiên theo các quy định hiện hành;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát trong hoạt động thu, chi kinh phí thu từ hoạt động này.
3.5 Nhóm giải pháp về quản lý
và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
a) Hoàn thiện cơ chế điều phối,
phân bổ kinh phí nhằm kiểm soát hiệu quả nguồn kinh
phí huy động được
- Phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với các đặc điểm về mức
độ tình hình dịch, tình hình kinh tế - xã hội, khả năng tự bảo đảm kinh phí của
tỉnh. Tập trung ưu tiên kinh phí phân bổ cho các nhiệm vụ dự phòng và điều trị
HIV/AIDS;
- Tăng cường cơ chế trao đổi thông
tin giữa các cơ quan đầu mối về phòng,
chống HIV/AIDS và liên tục cập nhật về các lĩnh vực, địa bàn và đối tượng cần
ưu tiên can thiệp nhằm chủ động bố trí và điều phối nguồn lực;
b) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát sử dụng hiệu quả các nguồn
kinh phí
- Tăng cường công tác giám sát đối
với việc thực hiện các giải pháp huy động, quản lý và sử dụng các nguồn tài
chính cho phòng, chống HIV/AIDS;
- Định kỳ Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Y tế tiến hành kiểm tra, giám sát
công tác quản lý tài chính của các chương trình, dự án và của các cơ quan, đơn
vị tham gia phòng, chống HIV/AIDS.
4. Dự toán kinh phí và nguồn kinh
phí thực hiện
4.1. Tổng nhu cầu kinh phí giai
đoạn 2016-2020 là: 78.288.630.000đ
(Bảy mươi tám tỷ, hai trăm tám
mươi tám triệu, sáu trăm ba mươi ngàn đồng)
Phân bổ cho các hoạt động:
- Hoạt động dự phòng lây nhiễm : 49.691.856.000đ
- Hoạt động điều trị người nhiễm
HIV/AIDS: 25.685.877.000đ
- Hoạt động giám sát, đánh giá chương
trình: 1.391.351.000đ
- Hoạt động nâng cao năng lực :
1.519.546.000đ
4.2. Nguồn kinh phí đảm bảo cho các hoạt động giai đoạn 2016 -
2020 gồm:
- Nguồn ngân sách TW, dự án hỗ trợ :
32.427.579.000đ
- Nguồn Bảo hiểm y tế thanh toán :
2.023.198.000đ
- Nguồn bệnh nhân tự chi trả :
24.467.321.000đ
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh :
19.370.532.000đ
Cộng : 78.288.630.000đ
Trong đó năm 2016 là:
- Nguồn ngân sách TW, dự án hỗ trợ :
5.868.576.000đ
- Nguồn Bảo hiểm y tế thanh toán :
366.150.000đ
- Nguồn bệnh nhân tự chi trả :
4.427.970.000đ
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh :
3.505.580.000đ
Cộng: 14.168.276.000đ
(Tổng hợp dự toán kinh phí và nguồn
kinh phí đảm bảo cho các hoạt động giai đoạn 2016-2020 tại phụ lục 1, (1.1,
1.2, 1.3, 1.4, 1.5), 2, 3, 4,5 đính kèm)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành,
Đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; Hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc
triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp huy động tài chính cụ thể cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của
tỉnh, bao gồm cả việc huy động các nguồn viện trợ mới
- Tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo
kết quả thực hiện Kế hoạch về Bộ Y tế, HĐND và UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tế,
khả năng cân đối của ngân sách, phối hợp với
Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân
sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên
quan đề xuất phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan triển khai các
hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động tài trợ quốc tế cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS, đồng thời hướng dẫn các sở, ngành địa phương triển khai các hoạt động
này;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2007 của Chính phủ về “Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội”.
4. Sở Thông tin và truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin,
báo chí thực hiện thông tin, truyền thông về HIV/AIDS trên các phương tiện thông
tin đại chúng và thông tin cơ sở theo thẩm quyền, xác định như một hoạt động
thường xuyên, liên tục của cơ quan, đơn vị.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch huy
động nguồn kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong trường
học và sử dụng có hiệu quả kinh phí phòng, chống HIV/AIDS huy động được.
6. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các
cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành cơ
chế, chính sách hỗ trợ cho vay vốn, tổ chức tạo việc làm đối với người nhiễm HIV,
người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người đang tham gia điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, tạo điều kiện cho họ có thể tự chi trả
một phần chi phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn
vị tạo điều kiện để nhiều người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
tiếp cận được các chính sách xã hội hiện hành dành cho những người yếu thế,
những người dễ bị tổn thương.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện chi trả
chi phí khám chữa bệnh cho người bệnh HIV/AIDS tham gia BHYT theo quy định của
Luật BHYT;
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành,
địa phương mở rộng đối tượng người nhiễm HIV/AIDS tham gia BHYT.
8. Các Sở, ban, ngành khác
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS theo quy định của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) vào nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị;
- Ngoài nguồn kinh phí được giao, chủ
động huy động nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định của pháp luật để bổ sung nguồn
tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS. Báo cáo mức huy động kinh phí bổ sung về
Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội- nghề nghiệp
- Chủ động tham gia triển khai thực hiện
Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ và
phạm vi hoạt động của mình;
- Phối hợp với ngành Y tế và các ngành
có liên quan khác ở cùng cấp huy động các tổ chức xã hội dựa vào cộng đồng tham
gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí huy động được;
- Triển khai có hiệu quả phong trào “Toàn
dân tham gia Phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”. Đưa hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các sinh hoạt
cộng đồng dân cư.
10. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện đề án “Bảo đảm nguồn tài chính cho phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch hành động số
24/KH-UBND ngày 10/5/2013 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của tỉnh Ninh Bình;
- Chỉ đạo lồng ghép thực hiện các mục
tiêu, giải pháp của các kế hoạch này với các chương trình, dự án khác trên địa bàn
do địa phương trực tiếp quản lý;
- Chủ động đầu tư bố trí ngân sách thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của huyện, thành phố;
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn triển
khai thực hiện, đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch trên địa bàn huyện, thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản
ánh bằng văn bản về UBND tỉnh Ninh Bình
(qua Sở Y tế Ninh Bình) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh Ninh Bình xem xét giải
quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Cục phòng, chống HIV/AIDS (Bộ Y tế);
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ PCTP, TNXH và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ;
- Các sở, ngành của tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể ở tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT; VP2, VP5, VP6 TrYT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Dung
|
- Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày
08/10/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế về việc quy định quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2012-2015;
- Thông tư liên tịch số 25/2014/TTLT-BYT-BTC ngày
16/7/2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước hỗ trợ khám, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế;
- Nghị quyết số 28/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành quy định chế độ công tác phí;
chế độ chi tổ chức hội nghị trong nước; chế độ chi tiếp khách trong nước; chế
độ chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc;
- Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày
08/10/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế về việc quy định quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2012-2015;
- Thông tư liên tịch số 25/2014/TTLT-BYT-BTC ngày
16/7/2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước hỗ trợ khám, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế;
- Nghị quyết số 28/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành quy định chế độ công tác phí;
chế độ chi tổ chức hội nghị trong nước; chế độ chi tiếp khách trong nước; chế
độ chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc;
- Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày
08/10/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế về việc quy định quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2012-2015;
- Thông tư liên tịch số 25/2014/TTLT-BYT-BTC ngày
16/7/2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước hỗ trợ khám, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế;
- Nghị quyết số 28/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành quy định chế độ công tác phí;
chế độ chi tổ chức hội nghị trong nước; chế độ chi tiếp khách trong nước; chế
độ chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc;
- Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày
08/10/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế về việc quy định quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2012-2015;
- Thông tư liên tịch số 25/2014/TTLT-BYT-BTC ngày
16/7/2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước hỗ trợ khám, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế;
- Nghị quyết số 28/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành quy định chế độ công tác phí;
chế độ chi tổ chức hội nghị trong nước; chế độ chi tiếp khách trong nước; chế
độ chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc;
- Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày
08/10/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế về việc quy định quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2012-2015;
- Thông tư liên tịch số 25/2014/TTLT-BYT-BTC ngày
16/7/2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước hỗ trợ khám, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế;
- Nghị quyết số 28/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành quy định chế độ công tác phí;
chế độ chi tổ chức hội nghị trong nước; chế độ chi tiếp khách trong nước; chế
độ chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc;