HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2022/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày
15 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN
SÁCH TRUNG ƯƠNG, TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG; CƠ CHẾ LỒNG GHÉP
NGUỒN VỐN GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN; CƠ CHẾ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC VÀ NỘI
DUNG HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức Vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV về việc phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV về Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 56/TTr-UBND
ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương; cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình, dự án; cơ chế huy động
các nguồn lực và nội dung hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra
của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn
đối ứng của ngân sách địa phương; cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương
trình, dự án; cơ chế huy động các nguồn lực và nội dung hỗ trợ thực hiện Chương
trình; là căn cứ để lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm nguồn ngân sách
nhà nước thực hiện Chương trình; thực hiện công tác quản lý, giám sát, thanh
tra, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm
thực hiện Chương trình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành Tỉnh; cấp
huyện, xã và các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương
trình (sau đây gọi tắt là sở, ban, ngành và địa phương).
2. Các tổ chức, cá nhân tham
gia hoặc có liên quan đến lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm từ nguồn
ngân sách nhà nước thuộc Chương trình.
Điều 3.
Nguyên tắc phân bổ
1. Tuân thủ theo quy định của
Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm và bền vững. Bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch; quản lý tập
trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; tạo quyền chủ động cho các sở,
ban, ngành và địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chương trình.
3. Ưu tiên hỗ trợ:
a) Ưu tiên hỗ trợ cho các xã
chưa đạt chuẩn nông thôn mới, xã đăng ký hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới hàng
năm và giai đoạn, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
b) Hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn
nông thôn mới tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới đã đạt chuẩn nhưng
mức đạt chuẩn của một số chỉ tiêu còn chưa cao để nâng cao chất lượng các tiêu
chí và bảo đảm bền vững. Nguồn vốn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) và
huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu.
c) Bố trí vốn ngân sách Trung
ương để triển khai thực hiện các Chương trình chuyên đề được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày
13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô
hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn
2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của
Thủ tướng Chính phủ.
4. Bố trí vốn ngân sách trung
ương cho các sở, ban, ngành Tỉnh để thực hiện công tác quản lý chỉ đạo, hướng dẫn,
tổ chức triển khai các nội dung thành phần của Chương trình, các nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Căn cứ số xã tính đến hết
năm 2021 để làm cơ sở xác định hệ số phân bổ vốn.
Điều 4.
Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương
1. Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương năm 2021 (chuyển sang thực hiện trong
năm 2022) theo đối tượng xã
Căn cứ số xã tính đến hết năm
2021, hệ số phân bổ vốn từ ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình như sau:
a) Các xã đạt từ 15 tiêu chí trở
lên: Hệ số 1,3.
b) Các xã còn lại, không thuộc
đối tượng ưu tiên nêu trên (bao gồm cả các xã đã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới, để tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí và đạt chuẩn bền vững):
Hệ số 1,0.
2. Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương giai đoạn 2022 - 2025 theo đối tượng
xã, huyện
Căn cứ số xã tính đến hết năm
2021 và mục tiêu phấn đấu của huyện trong giai đoạn 2021 - 2025, hệ số phân bổ
vốn từ ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình như sau:
a) Xã đạt từ 15 đến 18 tiêu
chí: Hệ số 3,0.
b) Xã đã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới (tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới đã đạt chuẩn
nhưng mức đạt chuẩn của một số chỉ tiêu còn chưa cao để nâng cao chất lượng các
tiêu chí và bảo đảm bền vững): Hệ số 1,0.
c) Hỗ trợ thực hiện xây dựng
huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025: Hệ số 20,0.
Điều 5. Định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương
Theo nguyên tắc, tiêu chí, hệ số
phân bổ tại Điều 3, Điều 4 Nghị quyết này; Ủy ban nhân dân Tỉnh căn cứ vào mục
tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình và điều kiện thực tế của tỉnh để phân bổ
kinh phí cho các xã, huyện nhưng vẫn đảm bảo tổng mức vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách Trung ương phân bổ cho cấp xã, huyện trong cả giai đoạn 2021 - 2025
theo đúng các nguyên tắc ưu tiên hỗ trợ và tiêu chí, hệ số phân bổ vốn.
Điều 6. Tỷ
lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương
1. Tỷ lệ vốn đối ứng của ngân
sách địa phương: Hằng năm, ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện) đối
ứng tối thiểu bằng 2,2 lần tổng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện
Chương trình cho tỉnh (tỷ lệ đối ứng tối thiểu theo quy định: 1:1,5).
2. Nguyên tắc bố trí vốn địa
phương: Ngân sách địa phương tập trung đầu tư, hỗ trợ cho các xã, huyện phấn đấu
đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu
mẫu trong giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
Điều 7. Cơ
chế lồng ghép nguồn vốn giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các
Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2025.
1. Nguyên tắc chung
a) Lồng ghép nguồn vốn để thực
hiện các dự án đầu tư, hoạt động, nội dung có cùng mục tiêu và trên cùng một địa
bàn cấp xã, cấp huyện.
b) Đảm bảo không làm thay đổi
các mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án; giảm thiểu chồng chéo,
trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung; tránh dàn trãi, lãng phí trong sử dụng
vốn.
c) Quá trình lồng ghép phải được
thực hiện đồng bộ từ khâu xây dựng chính sách, lập kế hoạch, phân bổ, giao dự
toán ngân sách và sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn vốn.
d) Xác định rõ tỷ lệ huy động,
đóng góp vốn từng chương trình, dự án được lồng ghép; thống nhất định mức chi
theo từng nội dung, hoạt động được lồng ghép; thống nhất quy trình, thủ tục
thanh toán, quyết toán vốn lồng ghép phù hợp với thực tế tại địa phương.
đ) Phân công, phân cấp rõ trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trong thực hiện hoạt động lồng
ghép.
2. Nội dung thực hiện lồng ghép
nguồn vốn giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia và từ các chương trình, dự án
khác.
a) Dự án đầu tư.
b) Hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Hoạt động đào tạo nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp, đào tạo nghề, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực
hiện; thông tin, tuyên truyền về các Chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Hoạt động kiểm tra, đánh
giá, hội nghị triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
đ) Các nội dung khác thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có).
3. Các nguồn vốn thực hiện lồng
ghép:
a) Ngân sách trung ương: Ngân
sách Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2021-2025; nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn ODA.
b) Ngân sách địa phương: Ngân
sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã thực hiện đầu tư trên địa
bàn cấp huyện, cấp xã nhằm đạt các mục tiêu và tiêu chí xây dựng nông thôn mới
và giảm nghèo.
c) Nguồn vốn tín dụng.
d) Nguồn vốn hợp pháp khác: Vốn
huy động từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; đóng góp (bằng tiền hoặc hiện vật)
của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; đóng góp tự nguyện (bằng tiền, hiện vật
hoặc ngày công lao động) của cộng đồng dân cư tham gia thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia.
4. Quy trình, thủ tục thanh
toán, quyết toán vốn lồng ghép được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Cơ
chế huy động các nguồn lực khác (vốn tín dụng và vốn hợp pháp khác).
1. Huy động tối đa nguồn vốn
tín dụng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia thông qua các chính sách tín
dụng cho từng đối tượng, nội dung thuộc phạm vi đầu tư từng Chương trình mục tiêu
quốc gia. Cơ chế huy động nguồn vốn tín dụng thực hiện theo quy định của Chính
phủ về chính sách tín dụng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Sử dụng nguồn vốn tín dụng
thực hiện theo quy định của từng chính sách tín dụng và các quy định của pháp
luật về hoạt động tín dụng; khuyến khích cho vay ủy thác qua hệ thống ngân hàng
chính sách xã hội.
3. Huy động nguồn vốn hợp pháp
khác thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
a) Huy động, thu hút nguồn vốn
từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào thực hiện các dự án hỗ trợ sản xuất và
các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
b) Nguồn đóng góp tự nguyện của
người dân (bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động), doanh nghiệp, tổ chức
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo sự tham gia đóng góp phải trên
tinh thần tự nguyện, công khai, minh bạch, rõ trách nhiệm giải trình theo quy định
của pháp luật.
4. Sử dụng vốn huy động hợp
pháp thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
a) Vốn huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua các chính sách thu hút đầu tư được sử dụng
theo quy định của pháp luật đầu tư, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
b) Đóng góp (bằng tiền hoặc hiện
vật) của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện phân bổ, sử dụng theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
c) Đóng góp tự nguyện (bằng tiền,
hiện vật hoặc ngày công lao động) của cộng đồng dân cư tham gia thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia do cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý, sử dụng.
Điều 9. Nội
dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản
xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất.
Thực hiện cơ chế hỗ trợ phát
triển sản xuất theo nội dung và nguyên tắc quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều
22, Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ
quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện nếu có các phát sinh
không phù hợp, Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu
Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 15 tháng 7 năm
2022 và có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- TT/TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- TT/HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, KT-NS.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|