HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
17/2010/NQ-HĐND
|
Quảng
Ngãi, ngày 13 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHOÁ X - KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình
số 3577/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 –
năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và
Ngân sách HĐND tỉnh, ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương áp dụng
từ năm ngân sách 2011 và những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách
(có quy định cụ thể kèm theo Nghị quyết này).
Điều 2.
1. Khi thực hiện định mức
phân bổ này:
- Đối với định mức chi quản lý
hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể: Nếu mức chi thực hiện nhiệm vụ không kể chi
tiền lương và các khoản có tính chất lương nhỏ hơn 30% so với tổng chi quản lý hành
chính nhà nước, đảng, đoàn thể sẽ được bổ sung đủ 30%; bảo đảm tỷ lệ chi lương,
phụ cấp và các khoản có tính chất lương tối đa bằng 70%, chi thực hiện nhiệm vụ
không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương tối thiểu là 30%.
- Đối với các huyện, thành phố:
Nếu dự toán chi thường xuyên năm 2011 thấp hơn mức dự toán chi năm 2010 do Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao theo Quyết định số 606/QĐ-UBND ngày 11/12/2009 thì được
bổ sung để đảm bảo không thấp hơn mức dự toán năm 2010 và có mức tăng hợp lý
theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
- Đối với định mức chi sự nghiệp
giáo dục: Nếu tỷ lệ chi cho giảng dạy và học tập (không kể lương và có tính
chất lương) nhỏ hơn 20% so với tổng chi (sự nghiệp giáo dục của đơn vị) sẽ được
bổ sung đủ 20%; bảo đảm tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất
lương tối đa 80%, chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục (không kể lương và có tính
chất lương) tối thiểu 20% (chưa kể nguồn thu học phí).
2. Đối với huyện nhận bổ sung
cân đối từ ngân sách tỉnh, dự toán ngân sách hằng năm trong thời kỳ ổn định
ngân sách, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hỗ trợ cho các
huyện một phần kinh phí tuỳ theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh để giảm
bớt khó khăn cho các huyện này.
3. Đối với dự toán chi của các
cơ quan đặc thù được tính trên cơ sở định mức, chế độ tiêu chuẩn và các nhiệm
vụ chi đặc thù của các cơ quan này.
4. Các đơn vị sự nghiệp: Thực
hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Mức kinh phí ngân sách cấp cho
hoạt động thường xuyên được căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách địa
phương, nhiệm vụ chuyên môn và các định mức chi cụ thể để xác định cho từng đơn
vị.
5. Đối với các hội là tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội được cơ quan có thẩm quyền quyết
định là hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi địa phương theo quy
định tại Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ
thì được ngân sách nhà nước cấp kinh phí và hỗ trợ theo quy định tại Điều 35
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ.
Điều 3.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra,
đôn đốc và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2010./.
ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM
2011
(Kèm theo Nghị quyết số 17/2010/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh)
I. Cấp tỉnh:
1. Định mức
phân bổ chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể (định mức chi tiêu):
1.1. Tiêu chí phân bổ:
Phân bổ theo biên chế, có xem
xét đến số lượng biên chế của từng đơn vị.
Phân bổ theo hợp đồng lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế
độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp.
1.2. Định mức phân bổ cụ thể:
a) Theo biên chế:
Đơn
vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
Các
cơ quan hành chính tỉnh
|
Định
mức phân bổ
|
1. Từ biên chế thứ 1 đến thứ 20
|
63
|
2. Từ biên chế thứ 21 đến biên
chế thứ 40
|
60
|
3. Từ biên chế thứ 41 trở lên
|
57
|
b) Hỗ trợ hợp đồng lao động theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP:
Đơn
vị tính: triệu đồng/người/năm
Các
cơ quan hành chính tỉnh
|
Định
mức phân bổ
|
1. Đối với lái xe
|
36
|
2. Đối với các loại công việc
khác (bảo vệ, tạp vụ,..)
|
20
|
Đối với các loại công việc khác
(bảo vệ, tạp vụ,...), một đơn vị hành chính không quá 2 người, đối với đơn vị
dự toán ngân sách cấp 1 có từ 51 biên chế trở lên được bố trí 3 người (Riêng
Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh được
tính theo số lượng thực tế). Trường hợp đơn vị thực hiện số lượng cao hơn quy
định trên, thì sử dụng kinh phí được giao trong dự toán (kinh phí tự chủ) để
chi trả. Từ năm 2012, xem xét tăng định mức hỗ trợ đối với lao động hợp đồng
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP để đảm bảo thực hiện các chế độ, chính sách cho
những lao động này theo quy định.
1.3. Định mức phân bổ nêu trên
đã bao gồm:
a) Mức tiền lương tối thiểu
730.000 đồng/tháng theo Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ.
Trên cơ sở định mức nêu trên,
nếu tỷ lệ chi cho công việc (không kể lương, phụ cấp lương và các khoản có tính
chất lương) nhỏ hơn 30% so với tổng chi quản lý hành chính, đảng, đoàn thể sẽ
được bổ sung đủ 30% bảo đảm tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương tối đa bằng 70%, chi hoạt động tối thiểu 30%.
Khi nhà nước điều chỉnh mức
lương tối thiểu, tuỳ theo khả năng cân đối ngân sách sẽ điều chỉnh cơ cấu trên
theo mức lương tối thiểu mới cho phù hợp.
b) Tiền lương, các loại phụ cấp
lương (bao gồm các loại phụ cấp được tính bằng hệ số như: thâm niên vượt khung,
chức vụ, thâm niên nghề, ưu đãi nghề, cấp uỷ, cựu chiến binh, phụ cấp kiêm
nhiệm chức vụ lãnh đạo, ...), các khoản có tính chất lương (bảo biểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp), các khoản mua sắm sửa
chữa thường xuyên, chi phí nghiệp vụ chuyên môn.
1.4. Định mức phân bổ nêu trên
không bao gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặc thù, mua sắm tài sản cố định có
số lượng hoặc có giá trị lớn, sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định, chi tổ
chức Đại hội, chi hoạt động của các Ban chỉ đạo, thuê trụ sở làm việc, ...
1.5. Đối với các cơ quan Văn
phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh được đảm
bảo kinh phí trên cơ sở định mức, chế độ, tiêu chuẩn và các nhiệm vụ chi đặc
thù của cơ quan này.
Riêng nhiệm vụ chi đặc thù được
bố trí mức 5% trên tổng chi công việc của từng cơ quan đơn vị trên và mức tối
thiểu bằng 500 triệu đồng/năm/đơn vị.
1.6. Đối với các hội là tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội được cơ quan có thẩm quyền quyết
định là hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi địa phương theo quy
định tại Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ
thì được ngân sách nhà nước cấp kinh phí và hỗ trợ theo quy định tại Điều 35
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ.
2. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp y tế:
2.1. Tuyến tỉnh:
2.1.1. Hệ bệnh viện:
Phân bổ theo giường bệnh đối với
các đơn vị khám chữa bệnh
Đơn
vị tính: triệu đồng/giường bệnh/năm
Giường
bệnh
|
Định
mức phân bổ
|
1. Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
53
|
2. Bệnh viện lao và bệnh phổi
|
50
|
3. Bệnh viện tâm thần
|
50
|
2.1.2. Hệ y tế dự phòng:
Phân bổ theo biên chế được giao
đối với khối y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
Đơn
vị tính: triệu đồng/biên chế/ năm
Biên
chế
|
Định
mức phân bổ
|
1. Đơn vị có số biên chế từ 20
trở xuống
|
57
|
2. Đơn vị có số biên chế từ 21
trở lên
|
55
|
Ngoài định mức phân bổ theo biên
chế trên, còn căn cứ vào nhiệm vụ chuyên môn cụ thể của từng loại dự phòng
(như: HIV/AIDS, sốt rét, kiểm nghiệm dược phẩm, nội tiết, ...) để bố trí kinh
phí cho phù hợp.
2.2. Tuyến huyện, thành phố:
2.2.1. Hệ điều trị:
Phân bổ theo giường bệnh đối với
các đơn vị khám chữa bệnh
Đơn
vị tính: triệu đồng/giường bệnh/năm
Giường bệnh
Định mức phân bổ
1. Thành phố
40
2. Đồng bằng
43
3. Miền núi, Hải đảo
45
Đơn vị có dưới 50 gường bệnh
được nhân hệ số 1,2
2.2.2. Hệ y tế dự phòng, Đội bảo
vệ bà mẹ và trẻ em kế hoạch hoá gia đình:
a) Phân bổ theo biên chế được
giao:
Đơn
vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
Biên chế
Định mức phân bổ
1. Thành phố
60
2. Đồng bằng
62
3. Miền núi, Hải đảo
64
b) Ngoài định mức phân bổ theo
biên chế trên, căn cứ vào nhiệm vụ chuyên môn cụ thể của từng loại dự phòng
(như: HIV/AIDS, sốt rét, kiểm nghiệm dược phẩm, nội tiết, ...) để bố trí kinh
phí nghiệp vụ chuyên môn cho phù hợp.
2.2.3. Hệ dân số kế hoạch hoá
gia đình:
Đơn
vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
Biên chế
Định mức phân bổ
1. Thành phố, đồng bằng
55
2. Miền núi, Hải đảo
57
2.3. Tuyến xã: Trạm y tế cơ sở
Đơn
vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
Biên chế
Định mức phân bổ
1. Thành phố
46
2. Đồng bằng
47
3. Miền núi, Hải đảo
49
2.4. Tuyến y tế tổ dân phố,
thôn, bản:
Đơn
vị tính: mức lương tối thiểu/tháng/người
Biên chế
Định mức phân bổ
1. Thành phố, đồng bằng
0,3 mức lương tối thiểu
2. Miền núi, Hải đảo
0,5 mức lương tối thiểu
2.5. Định mức phân bổ nêu trên
đã bao gồm mức tiền lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng theo Nghị định số
28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ; tiền lương, các loại phụ cấp lương
(thâm niên vượt khung, chức vụ, thâm niên nghề, ưu đãi nghề theo Quyết định
276/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005 về việc quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo
nghề đối với cán bộ viên chức tại cơ sở y tế của nhà nước, cấp uỷ, cựu chiến
binh, ...), các khoản có tính chất lương (bảo biểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn bảo hiểm thất nghiệp), chi nghiệp vụ, các khoản mua sắm, sữa chữa
thường xuyên, chi phí nghiệp vụ chuyên môn.
2.6. Định mức phân bổ nêu trên
chưa bao gồm:
a) Kinh phí thực hiện Nghị định
số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ,
viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Kinh phí mua sắm tài sản cố
định có số lượng hoặc có giá trị lớn, sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định.
2.7. Mức kinh phí ngân sách cấp
chi thường xuyên hằng năm cho các đơn vị y tế trên cơ sở yêu cầu các đơn vị tự
đảm bảo một phần chi phí phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn
thu phí và nguồn khác của mình để dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị
hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà nước.
2.8. Ngoài định mức trên đối với
trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia: Tuỳ khả năng cân đối ngân
sách sẽ bố trí kinh phí để hỗ trợ mua thiết bị chuyên môn; duy trì vườn thuốc
nam, nâng cấp cơ sở vật chất để đạt chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
2.9. Chi sự nghiệp toàn ngành
tại Sở Y tế:
Phân bổ theo nhiệm vụ được giao:
Căn cứ vào nhiệm vụ chuyên môn cụ thể và các chế độ quy định hiện hành của Nhà
nước để xác định mức chi phù hợp từng năm.
3. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp giáo dục:
3.1. Tiêu chí phân bổ: Phân bổ
theo định mức biên chế được giao, số học sinh và phân theo 3 vùng.
3.2. Định mức phân bổ:
Chỉ
tiêu
Triệu đồng/biên chế
Triệu đồng/học sinh
I. Khối mầm non công lập
56,0
1,00
II. Khối Trung học PT và trung
học cơ sở
1. Công lập
a) Thành phố
50,0
0,70
Trường chuẩn
1,00
b) Đồng bằng
48,0
0,70
Trường chuẩn
1,00
c) Miền núi, Hải đảo
51,0
0,75
Trường chuẩn
1,00
d)Trường đóng trên địa bàn ở
vùng có điều kiện
KT – XH đặc biệt khó
khăn
71,0
0,75
Trường chuẩn
1,00
2. Trung học phổ thông
chuyên
70,0
4,00
3. THPT bán
công
1,00
III. Trường Dân tộc nội trú
a. Nội trú tỉnh
70,0
1,00
b. Nội trú huyện
70,0
1,00
IV. Trung tâm giáo dục thường
xuyên
1.Trường tỉnh
55,0
a.Học sinh bổ túc THPT-THCS
0,40
b.Học sinh HN nghề
THCS
0,10
2.Trường huyện
65,0
a.Học sinh bổ túc
THPT-THCS
0,40
b.Học sinh HN nghề
THCS
0,10
3.Trường đóng trên địa bàn ở
vùng có điều kiện
KT – XH đặc biệt khó khăn
75,0
a.Học sinh bổ túc
THPT-THCS
0,40
b.Học sinh HN nghề
THCS
0,10
V. Trung tâm KTTH-HN huyện
61,0
1.Học sinh bổ túc
THPT-THCS
0,50
2.Học sinh HN nghề
THCS
0,10
VI. Trường Giáo dục trẻ khuyết
tật
70,0
2,00
VII. Trường Năng khiếu
TDTT
70,0
2,00
3.3. Định mức trên đã bao gồm:
a) Mức tiền lương tối thiểu
730.000 đồng/tháng theo Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ.
Trên cơ sở định mức nêu trên,
nếu tỷ lệ chi cho giảng dạy và học tập (không kể lương và có tính chất lương)
nhỏ hơn 20% so với tổng chi (sự nghiệp giáo dục của đơn vị) sẽ được bổ sung đủ
20%; bảo đảm tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương tối đa
80%, chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục (không kể lương và có tính chất lương) tối
thiểu 20% (chưa kể nguồn thu học phí).
Khi nhà nước điều chỉnh mức
lương tối thiểu, tuỳ theo khả năng cân đối ngân sách sẽ điều chỉnh cơ cấu trên
theo mức lương tối thiểu mới cho phù hợp.
b) Tiền lương, các loại phụ cấp
lương có hệ số (thâm niên vượt khung, chức vụ, khu vực, ưu đãi nghề, ...), các
khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
bảo hiểm thất nghiệp), chi nghiệp vụ, các khoản mua sắm sửa chữa thường xuyên,
chi phí nghiệp vụ chuyên môn.
c) Kinh phí thực hiện Quyết định
số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu
đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công
lập; kinh phí thực hiện Nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về
chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên
biệt ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Quyết định số
82/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 31/12/2008 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung
học phổ thông chuyên, Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Quy định làm việc đối với giáo viên phổ thông (Điều
11); chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên, phục vụ công tác giảng dạy và học tập.
d) Trong trường hợp trường được
công nhận là trường chuẩn trong thời điểm sau khi đã được giao dự toán của năm
ngân sách đó, thì định mức trên đầu học sinh được thực hiện vào thời điểm dự
toán ngân sách năm sau.
3.4. Định mức trên chưa bao gồm:
a) Chính sách hỗ trợ đối với học
sinh trường Trung học phổ thông chuyên Lê Khiết theo Quyết định số
62/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009; đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ
thông chuyên giai đoạn 2010-2020 theo Quyết định số 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010
của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chế độ đối với học sinh các
trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy định tại Thông tư Liên tịch số
109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29/05/2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
c) Hỗ trợ chi phí học tập cho
các đối tượng theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ;
d) Chế độ học bổng cho học sinh
dân tộc nội trú theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng
Chính phủ;
đ) Chế độ cho học sinh trường
năng khiếu thể dục thể thao như: dinh dưỡng cho vận động viên và huấn luyện
viên đối với đội tuyển năng khiếu trong thời gian luyện tập và thi đấu theo
Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 28/6/2010 của UBND tỉnh, chế độ trang phục
cho học sinh.
e) Kinh phí mua sắm tài sản cố
định có số lượng hoặc có giá trị lớn, sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định.
3.5. Ngoài định mức trên, đối
với trường chuẩn quốc gia:
a) Kinh phí hỗ trợ mua thiết bị,
mỗi trường được bố trí 250 triệu đồng/trường.
b) Kinh phí phục vụ xây dựng thư
viện chuẩn 90 triệu đồng/trường.
3.6. Chi sự nghiệp toàn ngành
tại Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phân bổ theo nhiệm vụ được giao:
Căn cứ vào nhiệm vụ chuyên môn cụ thể và các chế độ quy định hiện hành của Nhà
nước để xác định mức chi phù hợp từng năm.
4. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp đào tạo, dạy nghề:
4.1. Tiêu chí phân bổ: Phân bổ
theo chỉ tiêu học sinh đào tạo hệ chính quy tập trung cho từng hệ đào tạo.
4.2. Định mức phân
bổ:
1. Hệ Đại học:
Đơn
vị tính: triệu đồng/học sinh/năm
Biên chế
Định mức phân bổ
a) Sư phạm
8,7
b) Đa ngành chính
quy
7,3
c) Liên
thông
6,0
d) Không chính
quy
2,5
2. Hệ Cao đẳng
a) Sư phạm,
7,6
b) Y tế
7,0
c) Đa ngành chính
quy
6,5
d) Nghề chính
quy
6,5
đ) Liên
thông
5,5
e) Không chính
quy
2,0
3. Hệ trung cấp
a) Trung cấp chính quy
- Khối chính trị, sư phạm
6,6
- Khối Y tế
5,5
- Khối các ngành (không bao gồm
khối chính trị, sư phạm, y tế) 4,5
- Khối Nghề
4,5
b) Trung cấp không chính quy
(khối chính trị)
3,5
4. Dạy nghề dài hạn (Từ 12
tháng trở
lên)
4,2
4.3. Định mức trên đã bao gồm:
a) Mức tiền lương tối thiểu
730.000 đồng/tháng theo Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ.
b)Tiền lương, các loại phụ cấp
lương có hệ số (thâm niên vượt khung, chức vụ, khu vực, ưu đãi nghề, ...), các
khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
bảo hiểm thất nghiệp), chi nghiệp vụ, các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên,
chi phí nghiệp vụ chuyên môn.
Ngoài định mức quy định trên, cơ
sở đào tạo nghề công lập do tỉnh Quảng Ngãi quản lý có đào tạo nghề cơ khí hệ
cao đẳng và trung cấp nghề được hỗ trợ thêm mỗi học sinh 0,7 triệu đồng/năm học
để mua vật tư thực hành.
4.4. Định mức trên chưa bao gồm:
- Chế độ học bổng cho học sinh
dân tộc nội trú theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Kinh phí mua sắm tài sản cố
định có số lượng hoặc có giá trị lớn, sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định.
4.5. Đối với đào tạo và đào tạo
lại cán bộ công chức và bồi dưỡng tập huấn: tuỳ theo khả năng ngân sách và kinh
phí được giao trong dự toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
5. Định mức chế
độ thăm hỏi, động viên gia đình thuộc diện chính sách vào ngày Lễ 27/7, Tết cổ
truyền và quà tặng mừng thọ người cao tuổi:
5.1. Chế độ thăm hỏi, động viên
gia đình thuộc diện chính sách vào ngày Lễ 27/7 và ngày Tết cổ truyền: Thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ- TTg ngày 30/9/2010 của Thủ
tướng Chính phủ, mức 240.000 đồng/gia đình/năm
(120.000 đồng/gia đình/lần thăm
hỏi).
5.2. Chế độ tặng quà mừng thọ
người cao tuổi theo quy định của Luật Người cao tuổi (bao gồm 5 mét vải lụa, 1
hộp sâm, Bằng mừng thọ), như sau:
- Tặng quà vào dịp Tết cổ truyền
đối với các cụ tròn 90 tuổi, tròn 95 tuổi: bằng 0,5 mức lương tối thiểu;
- Thăm các cụ trên 100 tuổi vào
dịp kỷ niệm ngày Quốc tế người cao tuổi (1/10) hằng năm: bằng 0,6 mức lương tối
thiểu.
5.3. Tuỳ theo khả năng cân đối
ngân sách, hàng năm có thể nâng mức chế độ thăm hỏi, động viên gia đình thuộc
diện chính sách và quà tặng mừng thọ người cao tuổi cho phù hợp.
6. Định mức phân
bổ chi các sự nghiệp: Văn hoá thông tin, thể dục thể thao, đảm bảo xã hội, kinh
tế (bao gồm: nông lâm, thuỷ lợi, thuỷ sản; giao thông; công thương; du dịch
...) và sự nghiệp khác.
6.1. Kinh phí ngân sách cấp cho
hoạt động thường xuyên được căn cứ vào nhiệm vụ chuyên môn và các định mức chi
cụ thể để xác định cho từng đơn vị. Tuy nhiên, để thống nhất định mức phân bổ
đối với các đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động, định mức phân bổ tính trên biên chế được áp dụng theo các mức sau:
Đơn
vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
Biên chế
Định mức phân bổ
1. Đơn vị có số biên chế từ 10
trở xuống
58
2. Đơn vị có số biên chế từ 11
trở
lên
55
Định mức trên chưa bao gồm: Kinh
phí mua sắm tài sản cố định có số lượng hoặc có giá trị lớn, sửa chữa lớn, nâng
cấp tài sản cố định.
6.2. Đối với đơn vị sự nghiệp tự
đảm bảo một phần chi phí hoạt động, trên cơ sở yêu cầu các đơn vị sự nghiệp
phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí và nguồn khác của
mình để dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt động chủ yếu bằng nguồn
ngân sách nhà nước.
6.3. Đối với các Đề án đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tuỳ khả năng cân đối ngân sách địa phương để bố
trí kinh phí thực hiện.
7. Định mức phân
bổ chi an ninh:
7.1. Tiêu chí phân bổ: Phân bổ
theo dân số để thực hiện các nội dung chi theo Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày
07/01/2004 của Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của nhà nước
đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
7.2. Định mức phân bổ: 5.000
đồng/người dân/năm.
Định mức trên bao gồm kinh phí
thực hiện Đề án Công an xã theo Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 27/01/2010
của Uỷ ban nhân dân tỉnh (kinh phí đào tạo và đầu tư xây dựng cơ bản phân bổ
riêng)
8. Định mức phân
bổ chi quốc phòng:
8.1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
a) Tiêu chí phân bổ: Phân bổ
theo dân số để thực hiện các nội dung chi theo Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày
07/01/2004 của Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của nhà nước
đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
b) Định mức phân bổ: 17.380
đồng/người dân/năm.
Định mức trên bao gồm: kinh phí
xây dựng, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách của lực lượng dân quân
thường trực; kinh phí thực hiện Luật Dân quân tự vệ (kinh phí đào tạo và đầu tư
xây dựng cơ bản phân bổ riêng).
8.2. Bộ Chỉ huy bộ đội biên
phòng:
a) Tiêu chí phân bổ: Phân bổ
theo dân số để thực hiện các nội dung chi theo Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày
07/01/2004 của Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của nhà nước
đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
b) Định mức phân bổ: 2.000
đồng/người dân/năm.
II. Cấp huyện,
thành phố:
1. Định mức
phân bổ chi quản lý hành chính:
1.1. Tiêu chí phân bổ: Phân bổ
theo biên chế và chia theo vùng:
1.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị
59
Đồng bằng
53
Núi thấp - vùng
sâu
57
Núi cao - hải đảo
61
Định mức phân bổ nêu trên đã bao
gồm tiền lương, các khoản có tính chất lương, các khoản trích theo lương theo
Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ; chi nghiệp vụ, các khoản
mua sắm, sửa chữa.
Trên cơ sở định mức nêu trên,
nếu tỷ lệ chi hoạt động (không kể lương và các khoản có tính chất lương) nhỏ
hơn 30% so với tổng chi quản lý hành chính sẽ được bổ sung đủ 30%, bảo đảm tỷ
lệ chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương tối đa bằng 70%, chi hoạt
động tối thiểu 30%.
1.3. Bổ sung để đảm bảo các hoạt
động ở huyện, thành phố:
Bổ sung cho huyện để tạo nguồn
phân bổ chi cho các hoạt động của cấp uỷ, Hội đồng nhân dân, các ban chỉ đạo,
phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, các nhiệm vụ đặc thù khác theo
các mức sau:
- Huyện: Ba Tơ, Sơn Hà, Trà
Bồng, Minh Long: 1.000 triệu đồng/huyện/ năm.
- Huyện: Tây Trà, Sơn Tây và Lý
Sơn: 1.200 triệu đồng/huyện/năm.
- Các huyện, thành phố còn lại:
800 triệu đồng/huyện/năm.
2. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp giáo dục:
2.1. Tiêu chí phân bổ: Phân bổ
cho các huyện, thành phố theo tiêu chí dân số trong độ tuổi đến trường từ 1 đến
15 tuổi, có phân theo vùng.
2.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị: đồng/ người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
- Đô thị, đồng bằng
2.300.000
- Núi thấp, vùng sâu
3.000.000
- Núi cao, hải đảo
3.300.000
Trường hợp dự toán chi sự nghiệp
giáo dục các huyện, thành phố tính theo định mức trên, nếu các khoản chi lương,
phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo lương cho nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục trong chỉ tiêu biên chế vượt quá 80% tổng chi thì được bổ sung để đảm
bảo nguồn chi cho nghiệp vụ dạy và học (không kể lương, phụ cấp và đóng góp
theo lương) tối thiểu là 20% trên tổng chi sự nghiệp giáo dục (chưa kể nguồn
thu học phí). Chỉ áp dụng cho phân bổ ngân sách, năm đầu của thời kỳ ổn định.
Định mức phân bổ trên bao gồm:
- Tính đủ cho các cấp giáo dục
từ mầm non đến trung học cơ sở;
- Các chế độ, chính sách ưu tiên
đối với lĩnh vực giáo dục đã ban hành, chi tăng cường cơ sở vật chất, chi mua
sắm sửa chữa tài sản, trang thiết bị phục vụ dạy và học.
2.3. Chính sách đối với nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội có điều kiện đặc biệt khó khăn (Nghị định số 61/2006/NĐ-CP
ngày 20/6/2006 của Chính phủ) thực hiện theo quy định.
2.4. Đối với các huyện có các
xã, thôn thuộc Chương trình 135 được phân bổ thêm 140.000 đồng/người dân xã,
thôn 135 trong độ tuổi từ 1 đến 15 tuổi/năm để thực hiện chính sách đối với học
sinh xã, thôn thuộc Chương trình 135 và học sinh các xã thuộc 6 huyện nghèo
không thuộc xã 135.
2.5. Hỗ trợ kinh phí hoạt động
thường xuyên cho các Trung tâm học tập cộng đồng (Thông tư số 96/2008/TT-BTC
ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính).
Kinh phí hỗ trợ học sinh là con
hộ nghèo đi học theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 và Quyết định
số 101/2009/QĐ-TTg ngày 5/8/2009 của Thủ tướng chính phủ, ngân sách tỉnh bổ
sung có mục tiêu cho các huyện để thực hiện theo chế độ quy định.
3. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp đào tạo:
Phân bổ để thực hiện nhiệm vụ
chi hoạt động đào tạo của các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố
theo quy định; không bao gồm: kinh phí biên chế của Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị huyện, thành phố (được phân bổ trong biên chế khối Đảng), kinh phí đào tạo
lại, chế độ hỗ trợ, kinh phí mở các lớp Trung cấp chính trị theo quyết định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Tiêu chí phân bổ kinh phí sự
nghiệp đào tạo phân bổ chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ).
Đơn
vị: đồng/người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị; đồng bằng; núi thấp -
vùng
sâu
400.000
Núi cao - hải đảo
500.000
4. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp phát thanh truyền hình:
4.1. Tiêu chí phân bổ: Theo dân
số, có phân chia theo vùng.
4.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị: đồng/người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị
4.000
Đồng bằng
4.000
Núi thấp - vùng
sâu
5.600
Núi cao - hải đảo
9.000
Sau khi phân bổ theo tiêu chí
dân số trên, trường hợp huyện có dân số thấp nếu mức phân bổ chưa đảm bảo kinh
phí đến 560 triệu đồng thì được bổ sung để đảm mức tối thiểu là 560 triệu
đồng/huyện.
5. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp văn hoá thông tin:
5.1.Tiêu chí phân bổ: Theo dân
số, có phân chia theo vùng.
5.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị: đồng/ người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị
4.500
Đồng bằng
4.500
Núi thấp - vùng
sâu
6.700
Núi cao - hải đảo
9.900
Sau khi phân bổ theo tiêu chí
dân số trên, trường hợp huyện có dân số thấp nếu mức phân bổ chưa đảm bảo kinh
phí đến 500 triệu đồng thì được bổ sung để đảm mức tối thiểu là 500 triệu
đồng/huyện.
6. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao
6.1. Tiêu chí phân bổ: Theo dân
số và phân theo vùng.
6.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị: đồng/người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị
3.000
Đồng bằng
2.500
Núi thấp - vùng
sâu
2.400
Núi cao - hải đảo
6.000
Sau khi phân bổ theo tiêu chí
dân số trên, trường hợp huyện có dân số thấp nếu mức phân bổ chưa đảm bảo kinh
phí đến 300 triệu đồng thì được bổ sung để đảm mức tối thiểu là 300 triệu
đồng/huyện.
7. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp đảm bảo xã hội:
7.1. Tiêu chí phân bổ: Theo dân
số và phân theo vùng.
7.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị
1.200
Đồng bằng
1.200
Núi thấp - vùng
sâu
3.000
Núi cao - hải đảo
4.750
- Định mức trên đã bao gồm kinh
phí thực hiện các chế độ cho thanh niên xung phong, người cao tuổi, viếng mộ
liệt sỹ, ... (không bao gồm kinh phí thăm hỏi, động viên các đối tượng chính
sách vào ngày lễ, tết).
- Kinh phí thực hiện chính sách
bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP
của Chính phủ được tính trên cơ sở quyết định phê duyệt năm 2010 của cấp có
thẩm quyền (bao gồm bảo hiểm y tế đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện
trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý).
8. Định mức
phân bổ chi quốc phòng:
8.1. Tiêu chí phân bổ: Phân bổ
theo dân số và theo vùng để thực hiện các nội dung chi theo Nghị định số
10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và
tài sản của nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh.
8.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị
3.300
Đồng bằng
3.300
Núi thấp - vùng
sâu
4.100
Núi cao - hải đảo
6.700
Sau khi phân bổ theo tiêu chí
dân số trên, trường hợp huyện có dân số thấp nếu mức phân bổ chưa đảm bảo kinh
phí đến 380 triệu đồng/huyện thì được bổ sung để đảm mức tối thiểu là 380 triệu
đồng/huyện để đảm bảo chi các nhiệm vụ theo phân cấp.
Riêng huyện đảo Lý Sơn được phân
bổ thêm 200 triệu đồng để có thêm kinh phí thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
Đối với các huyên, thành phố có
tổ chức diễn tập phòng thủ khu vực được cấp có thẩm quyền giao, được hỗ trợ có
mục tiêu theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
9. Định mức phân
bổ an ninh:
9.1. Tiêu chí phân bổ: Phân bổ
theo dân số và theo vùng để thực hiện các nội dung chi theo Nghị định số
10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ về quản lý, sử dụng ngân sách và
tài sản của nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh.
9.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị
4.800
Đồng bằng
3.200
Núi thấp - vùng
sâu
3.840
Núi cao - hải đảo
8.000
Sau khi phân bổ theo tiêu chí
dân số trên, trường hợp huyện có dân số thấp nếu mức phân bổ chưa đảm bảo kinh
phí đến 400 triệu đồng/huyện thì được bổ sung để đảm mức tối thiểu là 400 triệu
đồng/huyện.
Riêng huyện đảo Lý Sơn được phân
bổ thêm 150 triệu đồng để có thêm kinh phí thực hiện nhiệm vụ an ninh.
10. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp kinh tế:
Chi sự nghiệp kinh tế tính bằng
8,5% trên tổng chi thường xuyên các lĩnh vực chi (từ điểm 1 đến điểm 9, Phần
II) đã tính được theo định mức phân bổ trên.
Đối với đô thị loại III theo quy
định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ được phân bổ
thêm: 7,5 tỷ đồng.
11. Định mức
phân bổ chi trợ giá, trợ cước;
Định mức phân bổ theo tiêu chí
người dân thuộc hộ nghèo:
Dự toán chi được xác định trên
cơ sở số người dân thuộc hộ nghèo thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định
số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các
đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn; mức hỗ trợ bình quân một người dân thuộc
hộ nghèo thực hiện theo Quyết dịnh số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở
vùng khó khăn: 80.000 đồng/người/năm đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu
vực II, xã bãi ngang, hải đảo vùng khó khăn; 100.000 đồng/người/năm đối với
người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực III vùng khó khăn.
12. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp môi trường:
12.1. Tiêu chí phân bổ: Theo dân
số và phân theo vùng
12.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị
15.000
Đồng bằng
8.000
Núi thấp - vùng
sâu
8.000
Núi cao - hải đảo
14.000
Sau khi phân bổ theo tiêu chí
dân số trên, trường hợp huyện có dân số thấp nếu mức phân bổ chưa đảm bảo kinh
phí đến 500 triệu đồng/huyện thì được bổ sung để đảm mức tối thiểu là 500 triệu
đồng/huyện để đảm bảo chi các nhiệm vụ theo phân cấp.
13. Chi
khác: Phân bổ bằng 0,4% tổng các khoản chi thường xuyên đã tính được theo định
mức phân bổ dự toán chi ngân sách quy định ở trên.
14. Phân bổ
dự phòng ngân sách: Được tính 4% trên tổng chi thường xuyên ngân sách cấp huyện.
III. Cấp xã, phường,
thị trấn:
1. Định mức
phân bổ chi quản lý hành chính:
1.1. Tiêu chí phân bổ theo số
cán bộ, công chức xã và theo vùng. Định mức phân bổ:
Đơn
vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị
34
Đồng bằng
32
Núi thấp - vùng
sâu
34
Núi cao - hải đảo
36
1.2. Tiêu chí phân bổ theo những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố.
Định mức phân bổ:
Đơn
vị tính: triệu đồng/người/năm
Chức
danh
|
Định
mức phân bổ
|
- Những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
- Những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
|
12,5
11
|
1.3. Bổ sung cho xã để tạo nguồn
phân bổ chi cho các hoạt động của cấp uỷ, Hội đồng nhân dân, các ban chỉ đạo,
phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, các nhiệm vụ đặc thù khác theo các
mức sau:
- Xã miền núi, hải đảo: 300
triệu đồng/xã/năm;
- Xã núi thấp, vùng sâu: 250
triệu đồng/xã/năm;
- Xã còn lại: 200 triệu
đồng/xã/năm.
Định mức trên bao gồm chi của
các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đảng, đoàn thể và hỗ trợ kinh phí cho các
tổ chức hội, phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân, hoạt động của thanh tra nhân
dân, hoạt động của Hội đồng nhân dân, hoạt động của cấp uỷ,...
2. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp phát thanh:
2.1. Tiêu chí phân bổ: Theo dân
số, có phân theo vùng.
2.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị
2.400
Đồng bằng
2.400
Núi thấp - vùng
sâu
3.120
Núi cao - hải đảo
3.900
3. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp văn hoá thông tin:
3.1. Tiêu chí phân bổ: Theo xã
và phân theo vùng.
3.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị: đồng/người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
-Đô thị
8.000
-Đồng bằng
8.000
-Núi thấp, vùng
sâu
10.000
-Núi cao, hải đảo
15.000
Định mức trên đã bao gồm kinh
phí thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
4. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao:
4.1. Tiêu chí phân bổ: Theo dân
số và phân theo vùng.
4.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị: đồng/người /năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị
4.600
Đồng bằng
3.000
Núi thấp - vùng
sâu
4.800
Núi cao - hải đảo
6.500
5. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
5.1.Tiêu chí phân bổ: Theo dân
số và phân theo vùng.
5.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị tinh: đồng/người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị
675
Đồng bằng
750
Núi thấp - vùng
sâu
1.500
Núi cao - hải đảo
3.000
Kinh phí đảm bảo chế độ trợ cấp
hàng tháng đối với cán bộ xã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975
của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng
Bộ trưởng được tính theo số đối tượng thực tế và chế độ quy định.
6. Định mức
phân bổ chi an ninh:
6.1. Tiêu chí phân bổ: Theo dân
số và phân theo vùng.
6.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị
13.250
Đồng bằng
8.300
Núi thấp - vùng
sâu
13.250
Núi cao - hải đảo
25.000
Định mức trên đã bao gồm kinh
phí hoạt động thường xuyên của Tổ An ninh nhân dân theo Quyết định số
11/2010/QĐ-UBND ngày 12/5/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Định mức
chi quốc phòng:
7.1. Tiêu chí phân bổ: Theo dân
số và phân theo vùng.
7.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị tính: đồng/người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
Đô thị
1.575
Đồng bằng
1.575
Núi thấp - vùng
sâu
3.150
Núi cao - hải đảo
5.940
8. Định mức
chi sự nghiệp kinh tế:
Chi sự nghiệp kinh tế tính 8,5%
trên tổng chi thường xuyên các lĩnh vực chi (từ điểm 1 đến điểm 7 Phần III) đã
tính được theo định mức phân bổ trên.
9. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp môi trường:
9.1. Tiêu chí phân bổ: Theo dân
số và phân theo vùng.
9.2. Định mức phân bổ:
Đơn
vị: đồng/người/năm
Phân theo
vùng
Định mức phân bổ
-Đô thị
5.600
-Đồng bằng
3.700
-Núi thấp, vùng
sâu
3.000
-Núi cao, hải đảo
5.000
10. Chi thường
xuyên khác: Phân bổ bằng 0,4% tổng các khoản chi thường xuyên đã tính được
theo định mức phân bổ dự toán chi ngân sách quy định ở trên.
11. Phân bổ
dự phòng ngân sách: Được tính 4% trên tổng chi ngân sách xã.
IV. Các quy định
khác:
1. Đối với thành phố Quảng Ngãi
được phân bổ thêm 35%, huyện Đức Phổ, huyện Bình Sơn và huyện Lý Sơn được phân
bổ thêm 10% số chi tính theo định mức dân số nêu trên. Ưu tiên chi kiến thiết
thị chính, hỗ trợ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, quy hoạch đô thị và
chi đặc thù cho huyện đảo...
2. Các huyện, thành phố có nguồn
thu được hưởng theo phân cấp và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu, nếu
cao hơn dự toán chi theo định mức thì được giao thêm nhiệm vụ chi phù hợp với
nguồn thu được hưởng (trừ thu tiền sử dụng đất).
3. Phương pháp xác định dân số
theo vùng:
Dân số của các huyện, thành phố
được xác định theo số liệu do Cục Thống kê công bố, được quy định cụ thể như
sau:
- Dân số vùng đô thị: Gồm dân số
các phường và thị trấn (đối với dân số các thị trấn thuộc vùng núi thấp - vùng
sâu và vùng núi cao - hải đảo được tính vào dân số thuộc các vùng tương ứng,
không tính là dân số vùng đô thị).
- Dân số vùng núi thấp - vùng
sâu: Gồm dân số các xã vùng núi thấp (xã vùng núi thấp xác định theo quyết định
công nhận của Ủy ban Dân tộc) và dân số các xã vùng sâu (xã vùng sâu là các xã
đồng bằng có cán bộ công chức công tác tại địa bàn được hưởng phụ cấp khu vực
theo quy định của liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban
Dân tộc miền núi tại Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT
ngày 05/01/2005).
- Dân số vùng núi cao - hải đảo:
Gồm dân số các xã núi cao, xã hải đảo (xã núi cao và hải đảo được xác định theo
quyết định công nhận của Ủy ban Dân tộc)
- Dân số vùng đồng bằng: gồm dân
số các xã thuộc khu vực còn lại.