HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2024/NQ-HĐND
|
Kiên Giang, ngày
22 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ TÀI TRỢ CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỂ LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
số 83/2015/QH13;
Căn cứ Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14;
Căn cứ Luật Đấu thầu số
22/2023/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số
61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực,
hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ
2021-2030;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số
80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài dành cho Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Thông tư số
32/2023/TT-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước, bao gồm cả nguồn vốn tài trợ
của các tổ chức, cá nhân để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt công bố,
điều chỉnh quy hoạch;
Xét Tờ trình số 200/TTr-UBND
ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang dự thảo Nghị quyết
quy định tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí tài trợ của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân để lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang; Báo cáo thẩm tra số 70/BC-BKTNS ngày 11 tháng 7 năm 2024 của Ban Kinh tế
- Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này quy định tiếp
nhận, quản lý và sử dụng kinh phí tài trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để
lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
b) Việc quản lý, sử dụng các
khoản hỗ trợ mà nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ đã có
thỏa thuận khác về nội dung và mức chi thì thực hiện theo văn bản thỏa thuận và
quy định pháp luật có liên quan, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết
này.
c) Việc tiếp nhận tài trợ bằng
tài sản, hiện vật được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tài trợ kinh phí để lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
b) Cơ quan, đơn vị tiếp nhận,
quản lý, sử dụng kinh phí tài trợ để lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí tài trợ
1. Kinh phí tài trợ phải được nộp
vào ngân sách nhà nước.
2. Việc tài trợ kinh phí lập
quy hoạch phải đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch; đúng mục tiêu, mục đích;
tiết kiệm, hiệu quả; tự nguyện, vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội,
không vụ lợi.
3. Không tiếp nhận hỗ trợ nguồn
lực của tổ chức, cá nhân trong nước cho việc xây dựng và thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch.
4. Kinh phí tài trợ lập quy hoạch
do các cá nhân, tổ chức tài trợ không hoàn lại. Sản phẩm quy hoạch sử dụng nguồn
kinh phí tài trợ thuộc sở hữu của cơ quan quản lý nhà nước.
5. Kinh phí tài trợ lập quy hoạch
được hạch toán vào nguồn thu ngân sách địa phương và được bổ sung vào dự toán
kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về ngân
sách nhà nước để lập đồ án quy hoạch theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
6. Việc sử dụng kinh phí tài trợ
lập quy hoạch phải đảm bảo thực hiện đúng quy định Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Đầu tư công, Luật Quy hoạch, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu,
Nghị định số 58/2023/NĐ-CP , Thông tư số 32/2023/TT-BTC và các quy định của pháp
luật có liên quan.
7. Việc
triển khai lập đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng được các tổ chức, cá
nhân tài trợ kinh phí phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật. Nhà tài trợ
không tham gia vào công tác tổ chức lập quy hoạch, không được ưu tiên, không được
ưu đãi trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 3. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí tài trợ
1. Đối
với kinh phí tài trợ lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài: trên cơ sở danh mục các dự án quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc tiếp nhận, quản lý và sử
dụng kinh phí tài trợ lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn ưu đãi và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam theo
quy định tại Nghị định số 80/2020/NĐ-CP , Nghị định số 114/2021/NĐ-CP và các văn
bản quy định có liên quan.
2. Đối
với kinh phí tài trợ lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong nước
a) Rà
soát, lập, phê duyệt và công khai danh mục lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị tiếp nhận kinh phí tài trợ lập quy hoạch theo phân cấp (tỉnh, huyện) trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
b)
Đăng ký tài trợ và chấp thuận chủ trương tài trợ.
Căn cứ
danh mục lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo phân cấp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tài trợ gửi văn bản đề nghị
tài trợ kinh phí lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đến cơ quan quản lý
quy hoạch theo phân cấp quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Cơ
quan quản lý quy hoạch theo phân cấp: tiếp nhận văn bản đề nghị tài trợ của tổ
chức, cá nhân có nhu cầu tài trợ kinh phí lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị và thực hiện kiểm tra năng lực tổ chức, cá nhân tài trợ kinh phí, đàm phán
nội dung, kinh phí cam kết tài trợ. Trường hợp tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
tài trợ kinh phí lập quy hoạch, cơ quan quản lý quy hoạch theo phân cấp thống
nhất với cơ quan tài chính cùng cấp báo cáo kết quả kiểm tra và nội dung đàm
phán tài trợ bằng văn bản (đính kèm bản cam kết nội dung, kinh phí tài trợ của
nhà tài trợ), tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến tiếp nhận
kinh phí tài trợ.
c) Tiếp
nhận kinh phí tài trợ
Căn cứ
văn bản chấp thuận tiếp nhận kinh phí tài trợ của Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ
quan quản lý quy hoạch theo phân cấp thông báo, hướng dẫn nhà tài trợ nộp kinh
phí tài trợ theo cam kết vào ngân sách nhà nước.
Thời
hạn nộp kinh phí tài trợ vào ngân sách nhà nước: không quá 30 ngày kể từ ngày
được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương. Nếu quá thời hạn mà nhà tài trợ
không thực hiện nộp kinh phí đúng với cam kết thì văn bản chấp thuận không còn
hiệu lực thực hiện (trừ trường hợp bất khả kháng do cấp có thẩm quyền quyết định).
d) Quản
lý và sử dụng kinh phí tài trợ
Căn cứ
số tiền tài trợ đã thực nộp vào ngân sách nhà nước và ý kiến của cơ quan quản
lý quy hoạch theo phân cấp, các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao lập
quy hoạch có văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định giao dự toán chi thường xuyên để tổ chức thực hiện lập quy
hoạch theo quy định của pháp luật hiện hành.
Việc
phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ,
Thông tư số 32/2023/TT-BTC và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa X, Kỳ họp thứ Hai
mươi bốn thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8
năm 2024./.