HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2021/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày 15
tháng 12 năm 2021
|
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháo luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước năm 2022;
Xét Tờ trình số 6736/TTr-UBND
ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc đề nghị ban
hành Nghị quyết Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách tỉnh Đắk Nông năm 2022; Công văn số 7196/UBND-KTTH
ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp thu, giải trình ý kiến
thẩm tra; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk
Nông; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Đắk Nông năm 2022.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân,
các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Nông Khóa IV, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2021 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT-TH, Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- TT.HĐND và UBND các huyện, thành phố;
- TT.HĐND và UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, CTHĐND, HC-TC-QT, HSKH.
|
CHỦ
TỊCH
Lưu Văn Trung
|
QUY ĐỊNH
VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ
TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2022
(Kèm theo Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 15/12/2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định các nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước áp dụng cho năm ngân
sách 2022 và các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định.
Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách mới,
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định áp dụng cho
thời kỳ ổn định ngân sách tại Nghị quyết này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thị
xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập,
phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Chương II
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH
MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022
1. Việc xây dựng hệ thống định mức phân bổ chi thường
xuyên ngân sách nhà nước phải góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng giai đoạn 2021
- 2025 của tỉnh Đắk Nông; ưu tiên bố trí kinh phí cho những lĩnh vực quan trọng
và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn,
biên giới.
2. Định mức phân bổ ngân sách được xác định theo
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
ngân sách tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2022 - 2025; đảm bảo phù hợp với khả năng cân
đối của ngân sách địa phương và trong phạm vi tổng dự toán được Trung ương giao
năm 2022 và cả giai đoạn 2022 - 2025.
3. Tiêu chí phân bổ ngân sách phải rõ ràng, đơn giản,
dễ hiểu, dễ thực hiện kiểm tra và giám sát; đảm bảo công bằng, công khai và
minh bạch trong phân bổ ngân sách.
4. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên này là
cơ sở để xây dựng dự toán chi ngân sách của các Sở, Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh
và phân bổ tổng mức kinh phí cho từng huyện, thị xã, thành phố (bao gồm cấp huyện
và cấp xã).
Định mức phân bổ được xây dựng cho các lĩnh vực chi
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm chi lương, phụ cấp, các khoản
đóng góp theo chế độ và mức tiền lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng, hoạt động của
cơ quan quản lý hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và kinh phí thực
hiện các chế độ, chính sách được Nhà nước ban hành, có hiệu lực đến thời điểm
ngày 01 tháng 9 năm 2021 (chưa bao gồm kinh phí phát sinh tăng thêm để thực hiện
các chính sách theo tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 và các
chế độ, chính sách được HĐND tỉnh ban hành từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 12
năm 2021). Từ năm ngân sách 2022, việc ban hành và thực hiện chế độ mới làm
tăng chi ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Luật
Ngân sách nhà nước. Trường hợp các huyện, thị xã, thành phố bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, dịch bệnh hoặc sự cố nghiêm trọng, các huyện, thị xã, thành phố phải
chủ động sử dụng dự toán ngân sách của địa phương, bao gồm cả dự phòng và các
nguồn tài chính hợp pháp theo quy định để khắc phục; trường hợp vượt quá khả
năng cân đối ngân sách cấp tỉnh sẽ hỗ trợ cho ngân sách các huyện, thị xã,
thành phố.
5. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách của các huyện, thị xã, thành phố năm 2022 đảm bảo theo nguyên tắc không thấp
hơn năm 2021.
6. Đưa tối đa các khoản chi thường xuyên vào định mức
chi quản lý hành chính với yêu cầu triệt để tiết kiệm; giảm các khoản chi hội
nghị, hội thảo, các đoàn đi công tác nước ngoài; ưu tiên nguồn lực để thực hiện
cải cách tiền lương. Thúc đẩy từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà
nước, phấn đấu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu ngân sách
nhà nước, sắp xếp bộ máy quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp huyện, xã, tinh giản biên chế.
7. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cải cách
hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước;
góp phần đổi mới quản lý tài chính đối với khu vực sự nghiệp công để giảm mức hỗ
trợ trực tiếp cho đơn vị sự nghiệp công lập, tăng nguồn bảo đảm chính sách hỗ
trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công, khuyến
khích xã hội hoá, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế - xã hội.
8. Tăng cường tính chủ động, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, chế độ, chính sách chi ngân sách nhà nước.
9. Định mức phân bổ dự toán chi các lĩnh vực sự
nghiệp được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, định hướng đổi mới
khu vực sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập và các quy định của pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu
thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công. Trong đó:
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi
đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên: Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên. Đơn vị thực hiện báo
cáo đầy đủ nguồn thu, nhiệm vụ chi năm hiện hành và dự kiến năm kế hoạch; gửi
cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng thời điểm xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi
thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên sau khi đơn vị đã sử dụng
nguồn thu để thực hiện nhiệm vụ, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ
chi phí. Thực hiện khoán chi ngân sách hỗ trợ giai đoạn 2022 - 2025 và giảm chi
hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo quy định.
- Định mức chi hoạt động thường xuyên của đơn vị sự
nghiệp công lập được quy định tại Nghị quyết này là cơ sở để xác định giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính.
- Hằng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2022 -
2025, căn cứ kết quả thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan, sẽ xác định phần giảm cấp chi
thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết
cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ của từng lĩnh vực sự
nghiệp công; dành kinh phí để tăng nguồn bảo đảm chính sách hỗ trợ người nghèo,
đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công, tạo nguồn thực hiện cải
cách tiền lương, tăng chi mua sắm sửa chữa và tăng chi đầu tư phát triển, trên
cơ sở đó cơ cấu lại các lĩnh vực chi thường xuyên và từng bước cơ cấu lại chi
ngân sách nhà nước.
Điều 4. Phương pháp xác định một
số tiêu chí, căn cứ của định mức phân bổ ngân sách địa phương
1. Về dân số: Số dân của từng huyện, thị xã, thành
phố được xác định theo dân số trung bình năm 2022 do Cục Thống kê tỉnh cung cấp.
2. Huyện biên giới và xã đặc biệt khó khăn, trọng
điểm về quốc phòng, trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự, loại 1, loại 2, loại
3 theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Về chỉ tiêu giường bệnh: Được xác định trên cơ sở
số liệu năm trước liền kề năm hiện hành do Cục Thống kê tỉnh công bố.
4. Về phân loại nhóm:
- Thành phố Gia Nghĩa.
- Huyện thuộc Nhóm I gồm: Huyện Đắk Mil, Đắk R'Lấp,
Cư Jút.
- Huyện thuộc Nhóm II gồm: Huyện Krông Nô, Đắk
Song, Đắk Glong, Tuy Đức.
Điều 5. Định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các Sở, Ban, ngành, đơn vị dự toán
cấp tỉnh
1. Quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể
a) Chi tiền lương, phụ cấp và các
khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
của số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao và theo quy định hiện hành,
trong đó kinh phí nâng bậc lương hàng năm theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương.
b) Chi hoạt
động thường xuyên phân bổ theo tiêu chí biên chế với định mức 28.000.000 đồng/biên chế/năm.
Định mức phân bổ nêu trên đã
bao gồm:
- Các khoản chi thường xuyên phục
vụ hoạt động bộ máy các cơ quan: Khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể;
thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị, tổng kết; đoàn ra,
đoàn vào; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng; vận hành trụ sở cơ
quan; chi hỗ trợ hoạt động cho công tác Đảng, đoàn thể trong cơ quan.
- Các khoản chi nghiệp vụ mang
tính thường xuyên phát sinh hàng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn quản lý ngành,
lĩnh vực; chi xây dựng, rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
tập huấn, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; chi hoạt động kiểm
tra, giám sát; tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Kinh phí bảo dưỡng, bảo trì, sửa
chữa thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng, tài sản phục vụ công tác chuyên
môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ,
công chức theo quy định.
c) Kinh phí cho một số nhiệm vụ
không thường xuyên, nhiệm vụ đặc thù của các ngành, lĩnh vực theo quy định, gồm:
- Kinh phí đối ứng của các dự án;
chi thuê trụ sở; chi hoạt động của các ban chỉ đạo, ban điều phối, tổ công tác
liên ngành, các hội đồng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập;
trang phục ngành; chi mua ô tô, sửa chữa lớn trụ sở.
- Kinh phí chi mua quà và tặng phẩm
cho lãnh đạo cao cấp đi thăm và làm việc ở các nước; chi giám sát, phản biện xã
hội, tổ chức các hoạt động phong trào của các tổ chức chính trị - xã hội; kinh
phí hỗ trợ các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo.
- Kinh phí thực hiện các cuộc điều
tra thống kê đặc thù, đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền; chi hoạt động
của Hội đồng thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Hội đồng thẩm
định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Sở Tư pháp thực hiện theo quy
định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy viên;
sinh hoạt phí cho Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và chế độ, chính
sách đối với đại biểu hội đồng nhân dân theo phân cấp.
- Kinh phí hoạt động của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh được xác định trên cơ sở tiêu
chuẩn, chế độ chi tiêu, nhiệm vụ đặc thù của các cơ quan này và mức cụ
thể do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách hàng năm.
- Chi tiền
lương, tiền công lao động và chi hoạt động cho các đối tượng hợp đồng lao động
làm công việc thừa hành, phục vụ theo số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao
với mức 60.000.000 đồng/hợp đồng/năm.
- Các nhiệm vụ đặc thù phát sinh
không thường xuyên khác được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
d) Đối với các tổ chức chính trị,
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
- Trường hợp được cấp có thẩm quyền
giao biên chế: Thực hiện khoán kinh phí theo số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao trên cơ sở vận dụng nguyên tắc bố trí chi thường xuyên ngân sách nhà nước
của lĩnh vực quản lý hành chính như tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 5 Quy định
này và thực hiện hỗ trợ cho các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
- Đối với các hội quần chúng khác bảo
đảm nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí, hoạt động theo điều lệ
và tuân thủ pháp luật, ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao.
2. Sự nghiệp giáo dục
a) Chi tiền lương, phụ cấp và các
khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn,...) của số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao và theo quy định hiện
hành, trong đó kinh phí nâng bậc lương hàng năm theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lương.
b) Chi thường
xuyên cho hoạt động giảng dạy và học tập theo định mức
20.000.000 đồng/biên chế/năm, định mức này đã bao
gồm:
- Các khoản chi phục vụ hoạt động
thường xuyên của đơn vị: Khen thưởng theo chế
độ, phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị,
tổng kết; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng; vận hành trụ sở cơ
quan; chi hỗ trợ hoạt động cho công tác Đảng, đoàn thể trong cơ quan.
- Các khoản chi nghiệp vụ mang
tính thường xuyên phát sinh hàng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn của ngành, lĩnh
vực; chế độ bồi dưỡng đối với giáo viên thể dục và giáo viên quốc phòng; tập huấn,
tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; phổ cập giáo dục, duy trì
trường chuẩn, kiểm định chất lượng giáo dục, hoạt động hè, tuyển sinh,....
- Chi tiền lương, tiền công lao động
và chi hoạt động cho các đối tượng hợp đồng lao động làm công việc thừa hành,
phục vụ theo quy định.
- Kinh phí bảo hiểm, bảo dưỡng, bảo
trì, sửa chữa thường xuyên trường, lớp học, tài sản phục vụ công tác chuyên
môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện giảng dạy và học tập
theo quy định.
c) Định mức phân bổ theo tiêu
chí bổ sung, được xác định trên cơ sở số đối tượng thực tế của năm trước và theo chính sách, chế độ chi tiêu quy định, gồm:
- Chế độ học bổng cho học
sinh dân tộc nội trú.
- Chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật.
- Hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc
biệt khó khăn.
- Hỗ trợ kinh phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập.
- Chính sách ưu tiên, chế độ ưu đãi đối với cán bộ
quản lý, giáo viên, học sinh trường trung học phổ thông chuyên và đối với học
sinh đạt giải, giáo viên dạy bồi dưỡng.
- Chính sách giáo dục khác được cơ
quan có thẩm quyền quyết định, nhiệm vụ không thường
xuyên và các hoạt động chung do ngành tổ chức có
nhiều cấp tham gia như thi học sinh giỏi, thi tốt nghiệp THPT, Hội khỏe phù đổng,
Hội thao quốc phòng.
3. Sự nghiệp đào tạo và dạy
nghề
a) Chi tiền lương, phụ cấp và các
khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn,...) của số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao và theo quy định hiện
hành, trong đó kinh phí nâng bậc lương hàng năm theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lương.
b) Chi hoạt động thường xuyên theo
định mức 20.000.000 đồng/biên chế/năm, định mức này đã bao gồm:
- Các khoản chi phục vụ hoạt động
thường xuyên của đơn vị: Khen thưởng theo chế
độ, phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị,
tổng kết; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng; vận hành trụ sở cơ
quan; chi hỗ trợ hoạt động cho công tác Đảng, đoàn thể trong cơ quan.
- Các khoản chi nghiệp vụ mang
tính thường xuyên phát sinh hàng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn của ngành, lĩnh
vực; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật,....
- Chi tiền lương, tiền công lao động
và chi hoạt động cho các đối tượng hợp đồng lao động làm công việc thừa hành,
phục vụ theo quy định.
- Kinh phí bảo dưỡng, bảo trì, sửa
chữa thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng, tài sản phục vụ công tác chuyên
môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện giảng dạy và học tập
theo quy định.
c) Ngoài ra, được phân bổ kinh phí
để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chi đào tạo, bồi dưỡng theo phê
duyệt của cấp có thẩm quyền đối với lý luận chính trị; kiến thức quốc phòng, an
ninh; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp;
kiến thức hội nhập quốc tế; vận động viên năng khiếu các bộ môn thể thao cho
đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo số lượng học viên thực
tế và chế độ quy định.
- Chi đào tạo, bồi dưỡng với định
mức 800.000 đồng/biên chế/năm. Cơ quan, đơn vị căn cứ nguồn kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng được phân bổ và các nguồn kinh phí khác quyết định hỗ trợ chi phí cho cán
bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức, kỹ năng quản lý
nhà nước; lý luận chính trị theo quy chế chi tiêu nội bộ hoặc theo quy định hiện
hành.
4. Sự nghiệp khoa học và công
nghệ
a) Áp dụng theo điểm a và điểm b
khoản 3 Điều 5 Quy định này.
b) Hằng năm, trên cơ sở nhiệm vụ
được phê duyệt và khả năng ngân sách tỉnh thực hiện bố trí kinh phí chi công
tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ, các hoạt động sự nghiệp
khoa học, công nghệ khác do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo theo phân cấp.
5. Sự nghiệp y tế, dân số
và gia đình
a) Áp dụng theo điểm a khoản 3 Điều
5 Quy định này.
b) Chi hoạt
động thường xuyên được phân bổ với định mức cụ thể như sau:
Tiêu chí
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
1. Khối khám, chữa bệnh
|
|
|
- Tuyến tỉnh
|
Triệu đồng/giường/năm
|
27
|
- Tuyến huyện, thành phố
|
Triệu đồng/giường/năm
|
23
|
2. Khối y tế dự phòng, dân số - kế hoạch hóa
gia đình, trung tâm chuyên ngành tỉnh, huyện
|
Triệu đồng/biên chế/năm
|
20
|
3. Hoạt động của trạm y tế xã, phường
|
Triệu đồng/trạm/năm
|
70
|
* Định mức phân bổ trên đã bao gồm:
- Các khoản chi phục vụ hoạt động
thường xuyên của đơn vị, kể cả chi phục vụ hoạt động Đảng, đoàn thể (đã bao gồm
khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, công tác phí, hội
nghị, tổng kết, đoàn ra, đoàn vào, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu,...).
- Các khoản chi nghiệp vụ mang
tính thường xuyên phát sinh hàng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn của ngành, lĩnh
vực; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật,....
- Chi tiền lương, tiền công lao động
và chi hoạt động cho các đối tượng hợp đồng lao động làm công việc thừa hành,
phục vụ theo quy định (trường hợp nếu thiếu kinh phí, đơn vị được phép sử dụng
nguồn thu để lại chi để đảm bảo).
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh
phí bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng, tài
sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị,
phương tiện làm việc.
c) Hằng năm, trên cơ sở phê duyệt
của cấp có thẩm quyền, chế độ theo quy định và khả
năng của ngân sách tỉnh bố trí kinh phí thực hiện một số nhiệm
vụ sau:
- Chế độ, chính sách cho
nhân viên y tế thôn, bản và cộng tác viên dân số; mua
thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo phân cấp do ngân sách
tỉnh đảm bảo; kinh phí thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực
y tế (không bao gồm chi tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương và
chi hoạt động thường xuyên).
- Vốn đối ứng các dự án thuộc lĩnh vực y tế; Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo và chăm sóc sức khỏe
cán bộ.
- Một số nhiệm vụ phát sinh đặc
thù và mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, cơ sở vật chất ngành y tế.
6. Sự nghiệp văn hóa thông tin,
phát thanh truyền hình và thể dục thể thao
a) Áp dụng theo điểm a và điểm b
khoản 3 Điều 5 Quy định này.
b) Định mức phân bổ theo tiêu chí
bổ sung:
- Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp
(là đơn vị sự nghiệp công của Nhà nước) được phân bổ thêm kinh phí 510 triệu đồng/đoàn.
- Đội thông tin lưu động được phân
bổ thêm 250 triệu đồng/đội/năm.
- Trên cơ sở số đối tượng
thực tế của năm trước và chính sách theo quy định bố trí kinh phí chi chế độ luyện tập, thi đấu, khen thưởng cho vận động
viên, huấn luyện viên thành tích cao.
c) Hằng năm, căn cứ chế độ quy định,
khả năng ngân sách tỉnh và chủ trương của cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện chính sách, nhiệm vụ phát sinh đặc thù và hỗ trợ một phần kinh phí cho các
nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, truyền dẫn, phát sóng kênh truyền hình phục vụ
nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương.
7. Sự nghiệp môi trường
a) Áp dụng theo điểm a và điểm b
khoản 3 Điều 5 Quy định này.
b) Hằng năm, căn cứ chế độ quy định,
khả năng ngân sách tỉnh và chủ trương của cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp.
8. Sự nghiệp kinh tế
a) Áp dụng theo điểm a và điểm b
khoản 3 Điều 5 Quy định này.
b) Hằng năm, căn cứ chế độ quy định,
khả năng ngân sách tỉnh và chủ trương của cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ theo phân cấp do ngân sách tỉnh đảm bảo, cụ thể:
- Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa
các công trình giao thông; thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường
bộ, đường thủy nội địa; đảm bảo an toàn giao thông trên các
tuyến đường.
- Duy tu, bảo dưỡng
thường xuyên các công trình thủy lợi, trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;
hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển nông thôn, bảo vệ thực
vật, thú y; khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản; hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
- Phòng, chống
thiên tai.
- Hoạt động sự nghiệp quản lý đất
đai và quản lý tài nguyên khoáng sản.
- Hoạt động khuyến công, xúc tiến
thương mại, du lịch, đầu tư, …và hoạt động kinh tế khác.
9. Chi đảm bảo xã hội
a) Áp dụng theo điểm a và điểm b
khoản 3 Điều 5 Quy định này.
b) Trên cơ sở số đối tượng
thực tế của năm trước và chính sách theo quy định bố trí kinh phí chi chế độ trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội, đối
tượng chính sách và hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội theo phân cấp do
ngân sách cấp tỉnh đảm bảo.
c) Hằng năm,
căn cứ chế độ quy định, khả năng ngân sách tỉnh và chủ trương của cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động đảm bảo xã hội theo phân cấp do
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện.
10. Quốc phòng, an ninh
Hằng năm, căn cứ chế độ, chính
sách quy định bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật
tự an toàn xã hội do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo theo phân cấp. Đồng thời, căn cứ
khả năng ngân sách tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức
hỗ trợ cụ thể các nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực trong phương án phân bổ
ngân sách hàng năm.
Điều 6. Định mức
phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các huyện, thị xã, thành phố
1. Quản lý hành chính, Đảng,
đoàn thể
a) Chi tiền lương, phụ cấp và các
khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
theo quy định, được xác định trên cơ sở:
- Số biên chế được cơ quan có thẩm
quyền giao năm 2021; số lượng cán bộ công chức cấp xã, mức khoán quỹ phụ cấp
cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo quy định;
số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026, số lượng cấp ủy
viên các cấp, số lượng cán bộ, công chức trong các cơ quan giúp việc của huyện ủy,
thị ủy, thành ủy do huyện, thị xã, thành phố báo cáo.
- Căn cứ báo cáo của huyện, thị
xã, thành phố để xác định đảm bảo đủ các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ
cấp, các khoản đóng góp theo lương theo quy định hiện hành.
b) Định mức phân bổ theo tiêu chí
biên chế:
- Các cơ quan, đơn vị cấp huyện:
25 triệu đồng/biên chế/năm.
- Cấp xã: 23 triệu đồng/biên chế/năm.
c) Định mức phân bổ theo tiêu chí
nhóm huyện:
Nhóm
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
Thành phố Gia Nghĩa
|
Triệu đồng/thành
phố/năm
|
4.000
|
Nhóm I
|
Triệu đồng/huyện/năm
|
4.500
|
Nhóm II
|
Triệu đồng/huyện/năm
|
5.000
|
d) Chi tiền
lương, tiền công lao động và chi hoạt động cho các đối tượng hợp đồng lao động
làm công việc thừa hành, phục vụ theo số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao
với mức 60.000.000 đồng/hợp đồng/năm.
e) Trường hợp dự toán chi quản lý
hành chính tính theo định mức quy định tại điểm b và điểm c khoản này nhỏ hơn
25% so với tổng chi quản lý hành chính, sẽ được bổ sung để đảm bảo tỷ lệ tối
thiểu 25%, tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương tối đa
75%.
2. Sự nghiệp giáo dục
a) Chi tiền lương, phụ cấp và các
khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn,...) theo quy định. Quỹ tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương
được xác định trên cơ sở biên chế sự nghiệp do cấp có thẩm quyền giao năm 2021
và báo cáo của huyện, thị xã, thành phố.
b) Chi thường
xuyên cho hoạt động giảng dạy và học tập chiếm 19% tổng
chi sự nghiệp giáo dục. Định mức phân bổ này đã bao gồm:
- Tính đủ cho các cấp giáo dục,
các loại hình giáo dục thuộc ngân sách cấp huyện phải đảm bảo theo phân cấp và
chính sách ưu tiên đối với lĩnh vực giáo dục đã ban hành.
- Các cơ sở giáo dục được phân bổ kinh
phí chi thường xuyên phục vụ cho hoạt động giảng
dạy và học tập (như điểm b khoản 2 Điều 5 Quy định này) theo mức
20.000.000 đồng/biên chế/năm.
- Kinh phí tổ chức các hoạt
động chung và nhiệm vụ phát sinh đặc thù của ngành; sửa chữa trường, lớp học và mua sắm, thay thế trang thiết bị,
phương tiện giảng dạy và học tập.
Tỷ lệ phân bổ chi thực hiện nhiệm
vụ giảng dạy và học tập năm 2022 nêu trên được
tính theo tiền lương tối thiểu 1.490.000 đồng/tháng.
Trường hợp trong thời kỳ ổn định ngân sách, nhà nước điều chỉnh tăng mức lương
tối thiểu thì không điều chỉnh chi phục vụ nhiệm vụ giảng dạy
và học tập tăng theo tỷ lệ tương ứng, việc điều chỉnh tăng được thực hiện
trên cơ sở chế độ quy định và khả năng ngân sách.
c) Định mức phân bổ theo tiêu
chí bổ sung được xác định trên cơ sở số đối tượng năm 2021 do huyện, thị xã,
thành phố báo cáo và mức hỗ trợ theo quy định, gồm:
- Chính sách phát triển giáo dục mầm non.
- Kinh phí hỗ trợ miễn giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập.
- Chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật.
- Hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc
biệt khó khăn.
3. Sự nghiệp đào tạo và dạy nghề
Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số
(không kể dân số từ 1-18 tuổi) là 40.000 đồng/người
dân/năm. Định mức phân bổ khoản này đã bao gồm kinh phí thực hiện các loại hình
đào tạo, dạy nghề và các cấp đào tạo, dạy nghề, trung tâm bồi dưỡng chính trị của
huyện, thị xã, thành phố.
4. Sự nghiệp khoa học và công
nghệ
Các huyện, thị xã, thành phố được
phân bổ 300.000.000 đồng/huyện/năm để thực hiện chi ứng dụng khoa học công nghệ.
5. Sự nghiệp y tế, dân số và gia
đình
a) Các huyện, thị
xã, thành phố được phân bổ 200.000.000 đồng/huyện/năm để tổ chức các
phong trào bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác
an toàn thực phẩm trên địa bàn.
b) Định mức
phân bổ theo tiêu chí bổ sung: Được xác định trên cơ sở số đối tượng năm 2021
và chính sách, mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước theo
quy định đối với mua thẻ bảo hiểm y tế cho các
đối tượng theo phân cấp.
6. Sự nghiệp văn hóa thông tin
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí dân
số và theo nhóm huyện:
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
Thành phố Gia Nghĩa
|
đồng/người dân/năm
|
26.000
|
Nhóm I
|
đồng/người dân/năm
|
27.000
|
Nhóm II
|
đồng/người dân/năm
|
27.500
|
Định mức trên đã bao gồm: Kinh phí thực hiện Cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
b) Định mức phân bổ theo tiêu chí
bổ sung: 250.000.000 đồng/đội thông tin lưu động/năm.
7. Sự nghiệp phát thanh truyền
hình
Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số
và theo nhóm huyện:
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
Thành phố Gia Nghĩa
|
đồng/người dân/năm
|
14.500
|
Nhóm I
|
đồng/người dân/năm
|
15.500
|
Nhóm II
|
đồng/người dân/năm
|
16.500
|
8. Sự nghiệp thể dục thể thao
Định mức phân bổ theo tiêu chí dân
số và theo nhóm huyện:
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
Thành phố Gia Nghĩa
|
đồng/người
dân/năm
|
10.000
|
Nhóm I
|
đồng/người
dân/năm
|
11.500
|
Nhóm II
|
đồng/người
dân/năm
|
12.000
|
9. Quốc phòng, an ninh
a) Lĩnh vực quốc phòng
- Định mức phân bổ tính theo tiêu chí dân số và
theo nhóm huyện:
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
Thành phố Gia Nghĩa
|
đồng/người dân/năm
|
23.000
|
Nhóm I
|
đồng/người dân/năm
|
24.500
|
Nhóm II
|
đồng/người dân/năm
|
26.000
|
- Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung: 300.000.000
đồng/huyện biên giới/năm, 150.000.000 đồng/xã trọng điểm về quốc phòng/năm.
b) Lĩnh vực an ninh
- Định mức phân bổ tính theo tiêu chí dân số và
theo nhóm huyện:
Nhóm
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
Thành phố Gia Nghĩa
|
đồng/người dân/năm
|
16.000
|
Nhóm I
|
đồng/người dân/năm
|
16.500
|
Nhóm II
|
đồng/người dân/năm
|
17.000
|
- Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung:
200.000.000 đồng/huyện biên giới/năm và 100.000.000 đồng/xã trọng điểm, phức tạp
về an ninh trật tự/năm.
10. Chi đảm bảo xã hội
a) Định mức
phân bổ theo tiêu chí dân số và theo nhóm huyện:
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
Thành phố Gia Nghĩa
|
đồng/người
dân/năm
|
16.000
|
Nhóm I
|
đồng/người
dân/năm
|
18.500
|
Nhóm II
|
đồng/người
dân/năm
|
19.500
|
b) Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ
sung được xác định trên cơ sở số đối tượng năm 2021 do địa phương báo cáo và
chính sách, mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định, gồm: Chế độ, chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội; người
uy tín; nghệ nhân nhân dân, nghệ sĩ ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn;
trợ cấp hàng tháng cán bộ xã đã nghỉ việc; tiền điện
cho hộ nghèo, hộ chính sách; phụ nữ thuộc hộ nghèo là người
dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số; đóng bảo hiểm xã hội cho
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
11. Sự nghiệp kinh tế
a) Thành phố Gia Nghĩa được phân bổ
theo tỷ lệ là 5% và các huyện,
thị xã còn lại là 3% của tổng
các khoản chi thường xuyên từ khoản 1 đến khoản 10 Điều 6 Quy định này.
b) Định mức phân bổ theo nhiệm vụ:
- Huyện, thị xã, thành phố có diện
tích dưới 1.000 km2 được phân bổ thêm 15% và các huyện, thị xã,
thành phố còn lại được phân bổ thêm 18% so với định mức được quy định tại điểm
a khoản này.
- Phân bổ cho thành phố thuộc tỉnh
7.000 triệu đồng/năm và thị xã thuộc tỉnh 4.000 triệu đồng/năm để thực hiện nhiệm
vụ điện chiếu sáng, công viên, cây xanh và các hoạt động sự nghiệp kiến thiết
thị chính khác.
- Kinh phí phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại do
thiên tai gây ra và khắc phục hậu quả sau thiên tai theo kế hoạch được phê duyệt
của cấp có thẩm quyền.
- Chính sách,
mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy
định hiện hành về lĩnh vực lâm nghiệp trên cơ sở số liệu năm 2021 do địa phương báo cáo.
- Kinh phí cho địa phương sản xuất
lúa theo chế độ quy định và diện tích đất trồng lúa do Bộ Tài nguyên và Môi trường
công bố.
- Hằng năm, căn cứ vào khả năng
tăng thu ngân sách và các nguồn bổ sung, hỗ trợ thêm của Trung ương, Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định mức bổ sung tăng thêm cho từng
huyện, thị xã, thành phố theo từng nhiệm vụ chi cụ thể.
12. Sự nghiệp môi trường
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí
dân số và theo nhóm huyện:
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
Thành phố Gia Nghĩa
|
đồng/người
dân/năm
|
65.000
|
Nhóm I
|
đồng/người
dân/năm
|
40.000
|
Nhóm II
|
đồng/người
dân/năm
|
30.000
|
b) Định mức phân bổ theo nhiệm vụ:
- Các huyện, thị xã, thành phố được hỗ trợ với mức
tương ứng 10% số thu phí bảo vệ môi trường phát sinh trên địa bàn của năm trước
liền kề năm kế hoạch (phần ngân sách cấp tỉnh được hưởng theo phân cấp) và
không quá 4.000 triệu đồng/năm để thực hiện phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu
đối với môi trường; khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường; giữ gìn vệ sinh, bảo
vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại địa phương.
- Phân bổ cho thành phố thuộc tỉnh 8.000 triệu đồng/năm
và thị xã thuộc tỉnh 5.000 triệu đồng/năm để phục vụ hoạt động thu gom, phân loại,
vận chuyển, xử lý và chôn lấp rác thải, vệ sinh môi trường nơi công cộng.
13. Chi thường xuyên khác của ngân sách
Chi khác ngân sách được tính bằng 0,5% tổng các
lĩnh vực chi thường xuyên được phân bổ theo định mức từ khoản 1 đến khoản 12 Điều
6 Quy định này. Định mức này không bao gồm các khoản chi đặc thù, đột xuất được
phân bổ theo từng nội dung công việc cụ thể.
14. Dự phòng ngân sách
Dự phòng ngân sách được tính bằng 2% tổng các lĩnh
vực chi được phân bổ theo định mức từ khoản 1 đến khoản 13 Điều 6 Quy định
này./.