HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2019/NQ-HĐND
|
Phú Yên, ngày 06
tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC QUÀ TẶNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG
NHÂN NGÀY THƯƠNG BINH - LIỆT SĨ 27/7 VÀ TẾT NGUYÊN ĐÁN HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
ngày 16 tháng 7 năm 2012;
Căn cứ Nghị
định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Xét Tờ
trình số 156/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
Quy định mức quà tặng cho các đối tượng nhân ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7 và
Tết Nguyên đán hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn
hoá - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này
quy định mức quà tặng cho các đối tượng nhân ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7 và
Tết Nguyên đán hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tặng quà cho người có công với
cách mạng, thân nhân người có công và đối tượng khác nhân ngày Thương binh - Liệt
sĩ 27/7 và Tết Nguyên đán hàng năm.
2. Người có
công với cách mạng và thân nhân người có công:
a) Bà mẹ Việt
Nam anh hùng và người thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
b) Thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh.
c) Bệnh binh.
d) Đại diện
thân nhân của liệt sĩ (cha, mẹ; vợ, chồng; con; người có công nuôi dưỡng liệt
sĩ).
đ) Người đang
quản bằng Tổ quốc ghi công và thờ cúng liệt sĩ (trừ đối tượng được quy định tại
Điểm d, Khoản 2 Điều này).
e) Người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và Người hoạt động cách mạng từ
ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (cán bộ lão
thành và cán bộ tiền khởi nghĩa).
g) Người hoạt
động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp
hàng tháng.
h) Người và
gia đình có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
i) Người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đang hưởng chế độ trợ cấp hàng
tháng.
k) Người có
công với cách mạng tiêu biểu tại các xã, phường, thị trấn do lãnh đạo tỉnh tặng
quà.
3. Quân nhân bị
tai nạn lao động các hạng (Thương binh loại B được công nhận từ trước ngày 31
tháng 12 năm 1993).
4. Người đang
hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo các văn bản sau: Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện
chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm
công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số
53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế
độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có
dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa
phương; Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm
vụ trong kháng chiến; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau
ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
5. Gia đình
quân nhân, công nhân viên quốc phòng đang làm nhiệm vụ ở quần đảo Trường Sa,
nhà giàn DK1.
6. Người nghèo
được lãnh đạo tỉnh tặng quà (100 suất).
7. Người hưởng
lương hưu và trợ cấp mất sức lao động hàng tháng do Bảo hiểm Xã hội tỉnh chi trả.
Điều 3. Mức quà tặng
1. Mức quà tặng
cho các đối tượng nhân dịp Tết Nguyên đán:
a) Các đối tượng
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này: 600.000 đồng/suất;
b) Các đối tượng
quy định tại Khoản 2 (trừ Điểm a), Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 2
Nghị quyết này: 500.000 đồng/suất;
c) Các đối tượng
quy định tại Khoản 7 Điều 2 Nghị quyết này: 400.000 đồng/suất.
2. Mức quà tặng
cho người có công với cách mạng và thân nhân người có công nhân ngày Thương
binh - Liệt sĩ 27/7:
a) Các đối tượng
quy định tại Điểm a, k Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này: 500.000 đồng/suất;
b) Các đối tượng
quy định tại các Điểm b, c, d, đ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Nghị quyết này:
400.000 đồng/suất.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
1. Quà tặng
cho các đối tượng được tặng bằng tiền. Việc thực hiện phải đảm bảo công khai,
minh bạch, đúng đối tượng.
2. Mỗi đối tượng
được nhận một suất quà, trừ các trường hợp cụ thể sau:
a) Đối với đối
tượng quy định tại Điểm a (trừ người thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng), Điểm b,
c, e, g, h, i Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2, mỗi người chỉ nhận một suất
quà. Trường hợp một người được xác nhận là hai đối tượng trở lên đủ điều kiện
hưởng cả hai mức quà thì nhận một suất quà với mức cao nhất, nếu đủ điều kiện
hưởng cùng một mức quà thì nhận một suất quà với mức đó.
b) Đối với đối
tượng quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 2 là người duy nhất trong toàn bộ thân
nhân liệt sĩ còn sống được nhận một suất quà.
Trường hợp
thân nhân liệt sĩ đồng thời là đối tượng nhận quà theo quy định tại Điểm a (trừ
người thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng), Điểm b, c, e, g, h, i Khoản 2, Khoản 3
và Khoản 4 Điều 2 thì cử đại diện thân nhân còn lại của liệt sĩ để nhận một suất
quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ.
Trường hợp
thân nhân liệt sĩ chỉ có duy nhất một người còn sống đồng thời là đại diện duy
nhất đó thuộc đối tượng tặng quà theo quy tại Điểm a (trừ người thờ cúng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng), Điểm b, c, e, g, h, i Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2
thì người đó được nhận thêm một suất quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ.
Trường hợp
thân nhân liệt sĩ có từ hai người trở lên còn sống đều thuộc đối tượng tặng quà
theo quy định tại Điểm a (trừ người thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng), Điểm b,
c, e, g, h, i Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2 thì cử một người nhận một suất
quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ
c) Đối với đối
tượng quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 2: Trường hợp liệt sĩ không còn thân
nhân thì người thờ cúng liệt sĩ được nhận quà, mỗi một liệt sĩ thì người thờ
cúng liệt sĩ được nhận một suất quà.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện
Do ngân sách cấp
tỉnh đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách nhà nước hiện hành.
Các quy định
không nêu trong Nghị quyết này thực hiện theo các chế độ quy định hiện hành.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân
dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường kiểm tra,
giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày
06 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 16 tháng 12 năm 2019./.