|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
159/2024/QH15
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Quốc hội
|
|
Người ký:
|
Trần Thanh Mẫn
|
Ngày ban hành:
|
13/11/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Dự toán ngân sách nhà nước năm 2025
Ngày 13/11/2024, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 159/2024/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.Dự toán ngân sách nhà nước năm 2025
Cụ thể, thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 như sau:
- Số thu ngân sách nhà nước là 1.966.839 tỷ đồng (một triệu, chín trăm sáu mươi sáu nghìn, tám trăm ba mươi chín tỷ đồng).
- Sử dụng 60.000 tỷ đồng (sáu mươi nghìn tỷ đồng) nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương và 50.619 tỷ đồng (năm mươi nghìn, sáu trăm mười chín tỷ đồng) nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương đến hết năm 2024 còn dư chuyển sang bố trí dự toán năm 2025 của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để thực hiện mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.
- Tổng số chi ngân sách nhà nước là 2.548.958 tỷ đồng (hai triệu, năm trăm bốn mươi tám nghìn, chín trăm năm mươi tám tỷ đồng).
- Mức bội chi ngân sách nhà nước là 471.500 tỷ đồng (bốn trăm bảy mươi mốt nghìn, năm trăm tỷ đồng), tương đương 3,8% tổng sản phẩm trong nước (GDP), gồm:
+ Bội chi ngân sách trung ương là 443.100 tỷ đồng (bốn trăm bốn mươi ba nghìn, một trăm tỷ đồng), tương đương 3,6% GDP;
+ Bội chi ngân sách địa phương là 28.400 tỷ đồng (hai mươi tám nghìn bốn trăm tỷ đồng), tương đương 0,2% GDP.
- Tổng mức vay của ngân sách nhà nước là 835.965 tỷ đồng (tám trăm ba mươi lăm nghìn, chín trăm sáu mươi lăm tỷ đồng).
Ngoài ra, về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội, Quốc Hội cũng đã thông qua:
- Chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.
- Các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định. Cho phép tiếp tục loại trừ một số khoản thu khi tính số tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương như quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết 34/2021/QH15 của Quốc hội.
- Cho phép từ ngày 01/7/2024 được mở rộng phạm vi sử dụng nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và tinh giản biên chế; cho phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và tinh giản biên chế.
- Cho phép các địa phương sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để đầu tư cho các dự án kết nối vùng, kết nối quốc gia, các công trình trọng điểm quốc gia thực hiện tại địa phương theo quy định của cấp có thẩm quyền trong trường hợp địa phương có nguồn dư lớn, cam kết bảo đảm nguồn kinh phí cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành cho cả lộ trình đến năm 2030 và không đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ.
Xem chi tiết tại Nghị quyết 159/2024/QH15 thông qua ngày 13/11/2024.
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 159/2024/QH15
|
Hà Nội, ngày
13
tháng 11 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 40/BC-CP ngày 16
tháng 10 năm 2024, Báo cáo số 652/BC-CP ngày 17 tháng 10 năm 2024, Tờ trình số
682/TTr-CP ngày 19 tháng 10 năm 2024, Tờ trình số 697/TTr-CP ngày 23 tháng 10
năm 2024, Tờ trình số 701/TTr-CP ngày 24 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ; Báo
cáo thẩm tra số 155/BC-UBTCNS15-m ngày 20 tháng 10 năm 2024, Báo cáo thẩm tra
số 2540/BC-UBTCNS15 ngày 20 tháng 10 năm 2024, Báo cáo thẩm tra số 2562/BC-UBTCNS15
ngày 25 tháng 10 năm 2024, Báo cáo thẩm tra số 2563/BC-UBTCNS15 ngày 25 tháng
10 năm 2024 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách; Báo cáo tiếp thu, giải trình số
1052/BC-UBTVQH15 ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý
kiến đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua dự
toán ngân sách nhà nước năm 2025
1. Số thu ngân sách nhà
nước là 1.966.839 tỷ đồng (một triệu, chín trăm sáu mươi sáu nghìn, tám
trăm ba mươi chín tỷ đồng).
2. Sử dụng 60.000 tỷ
đồng (sáu mươi nghìn tỷ đồng) nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của
ngân sách trung ương và 50.619 tỷ đồng (năm mươi nghìn, sáu
trăm mười chín tỷ đồng) nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương đến
hết năm 2024 còn dư chuyển sang bố trí dự toán năm 2025 của các Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương để thực hiện mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.
3. Tổng số chi ngân
sách nhà nước là 2.548.958 tỷ đồng (hai triệu, năm trăm bốn mươi tám
nghìn, chín trăm năm mươi tám tỷ đồng).
4. Mức bội chi ngân
sách nhà nước là 471.500 tỷ đồng (bốn trăm bảy mươi mốt nghìn, năm trăm
tỷ đồng), tương đương 3,8% tổng sản phẩm trong nước (GDP), gồm:
Bội chi ngân sách trung
ương là 443.100 tỷ đồng (bốn trăm bốn mươi ba nghìn, một trăm tỷ đồng),
tương đương 3,6%GDP;
Bội chi ngân sách địa
phương là 28.400 tỷ đồng (hai mươi tám nghìn bốn trăm tỷ đồng), tương
đương 0,2%GDP.
5. Tổng mức vay của
ngân sách nhà nước là 835.965 tỷ đồng (tám trăm ba mươi lăm nghìn, chín
trăm sáu mươi lăm tỷ đồng).
(Kèm theo các phụ lục
số I, II, III và IV)
Điều
2. Về điều hành ngân sách nhà nước năm 2024
1. Bổ sung dự toán thu ngân sách trung ương năm 2024 nguồn vốn
viện trợ không hoàn lại là 21,284 tỷ đồng và bổ sung tương ứng dự toán chi
thường xuyên năm 2024 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại là 21,284 tỷ đồng cho
các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, gồm: (i) Liên hiệp các Tổ chức hữu
nghị Việt Nam là 2,115 tỷ đồng chi sự nghiệp quản lý hành chính; (ii) Bộ Giao
thông vận tải là 0,567 tỷ đồng chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
(iii) Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình là 18,602 tỷ đồng chi sự nghiệp kinh tế.
Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên nguồn vốn
viện trợ không hoàn lại nước ngoài năm 2024 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội như sau: (i) Giảm 54,004 tỷ đồng chi sự nghiệp kinh tế; (ii) Tăng 40,513 tỷ
đồng chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; (iii) Tăng 12,74 tỷ đồng chi
sự nghiệp bảo đảm xã hội; (iv) Tăng 0,751 tỷ đồng chi sự nghiệp khoa học công
nghệ.
2. Điều chỉnh tăng 360,245 tỷ đồng vốn vay lại
nước ngoài năm 2024 cho 07 địa phương; đồng thời điều chỉnh giảm 406,035 tỷ
đồng dự toán vốn vay lại nước ngoài năm 2024 của 12 địa phương như Tờ trình số 697/TTr-CP ngày 23
tháng 10 năm 2024 của Chính phủ.
3. Bổ sung dự toán thu phí chứng nhận xuất
xứ hàng hóa năm 2024 do Bộ Công Thương tổ chức thu là 118,591 tỷ đồng, trong
đó: số nộp ngân sách trung ương năm 2024 là 75,341 tỷ đồng; số thu phí để lại
cho Bộ Công Thương là 43,25 tỷ đồng.
Giao Chính phủ bổ
sung dự toán chi cho Bộ Công Thương từ nguồn thu phí chứng nhận xuất xứ hàng
hóa để lại năm 2024 là 43,25 tỷ đồng để chi cho nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật.
4. Dự toán, kế hoạch đầu tư công vốn
ngân sách trung ương năm 2025 từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022
a) Cho phép chuyển nguồn 56.136,146 tỷ
đồng
nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022 còn lại chưa phân bổ để bố trí dự
toán, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 cho các nhiệm vụ,
dự án được Quốc hội cho phép sử dụng dự phòng chung của Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025 tại Nghị quyết số 112/2024/QH15
ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội, trong đó:
+ Phân bổ 47.601,121 tỷ
đồng
dự toán, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 từ nguồn tăng
thu ngân sách trung ương năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương để
thực hiện các nhiệm vụ, dự án đã được giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 từ nguồn dự phòng chung theo Báo cáo số 652/BC-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ.
+ Số vốn còn lại chưa phân bổ là 8.535,025 tỷ
đồng, giao Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định phân
bổ khi đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Cho phép kéo dài sang năm 2025 việc
thực hiện và giải ngân tối đa 579,306 tỷ đồng kế hoạch vốn từ nguồn tăng thu
ngân sách trung ương năm 2022 chưa giải ngân hết để giải quyết đền bù giải
phóng mặt bằng (bao gồm cả phần chậm trả) của các dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn
qua tỉnh Nghệ An thuộc nhiệm vụ ngân sách trung ương phát sinh sau khi các dự
án này đã quyết toán.
5. Dự toán, kế hoạch đầu tư công vốn
ngân sách trung ương năm 2025 từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2023
Cho phép chuyển nguồn 18.220 tỷ đồng nguồn tăng thu
ngân sách trung ương năm 2023 còn lại chưa phân bổ để bố trí dự toán, kế hoạch
đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 cho các nhiệm vụ, dự án được Quốc
hội cho phép sử dụng dự phòng chung của Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 tại Nghị quyết số 142/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội, trong đó:
a) Phân bổ 4.900 tỷ đồng dự phòng
chung nguồn ngân sách trung ương của Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 và dự toán, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2025 từ
nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2023 cho các Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương để thực hiện nhiệm vụ, dự án đủ thủ tục đầu tư đã báo cáo Quốc hội
tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV và tại Báo cáo số 652/BC-CP ngày 17 tháng 10
năm 2024 của Chính phủ.
b) Số vốn còn lại chưa phân bổ là 13.320 tỷ đồng,
giao Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định phân bổ
khi đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
6. Phân bổ, kéo dài thời gian thực hiện
và giải ngân các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội
a) Phân bổ dự toán, kế hoạch đầu tư công
vốn ngân sách trung ương năm 2024 là 2.920,7 tỷ đồng từ nguồn tăng thu, cắt
giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021 còn dư sau khi thực hiện
chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động của Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội cho các Bộ, cơ quan trung ương để thực hiện các dự
án đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật thuộc Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15
và Nghị quyết số 142/2024/QH15 của Quốc hội tại Báo cáo số 652/BC-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ.
b) Cho phép kéo dài thời gian thực hiện
và giải ngân tối đa 9.204,133 tỷ đồng kế hoạch vốn của Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội chưa giải ngân hết đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2025 của 33 dự án, 02 nhiệm vụ theo danh mục dự án, nhiệm vụ tại Báo cáo số 652/BC-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ.
7. Cho phép sử dụng nguồn cắt
giảm, tiết kiệm 5% chi thường xuyên năm 2024 của ngân sách trung ương, ngân
sách địa phương để hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
và hỗ trợ địa phương khác thực hiện nhiệm vụ này trong trường hợp địa phương
không sử dụng hết nguồn; thực hiện chuyển nguồn số kinh phí chưa sử dụng hết
sang năm 2025. Giao Chính phủ tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Về thực hiện
chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội
1.
Chưa
tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng
tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.
2.
Các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo
nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định. Cho phép tiếp tục loại trừ
một số khoản thu khi tính số tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách
tiền lương như quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết số 34/2021/QH15
ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội.
3.
Cho
phép từ ngày 01/7/2024 được mở rộng phạm vi sử dụng nguồn tích lũy cho cải cách
tiền lương của ngân sách trung ương để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và tinh giản biên chế;
cho phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương để thực
hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và tinh giản biên chế.
4.
Cho phép các địa phương sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để đầu tư cho
các dự án kết nối vùng, kết nối quốc gia, các công trình trọng điểm quốc gia
thực hiện tại địa phương theo quy định của cấp có thẩm quyền trong trường hợp
địa phương có nguồn dư lớn, cam kết bảo đảm nguồn kinh phí cải cách tiền lương
và thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành cho cả lộ
trình đến năm 2030 và không đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ.
Điều 4. Giao Chính phủ
1.
Tập trung điều hành chính sách tài khóa chủ động, hợp lý, linh hoạt, hiệu quả;
phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, nhịp nhàng với chính sách tiền tệ và các chính sách
khác; kịp thời ứng phó với biến động phức tạp của tình hình trong nước và ngoài
nước, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng,
bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; khẩn trương có giải pháp khắc phục
đà suy giảm các chỉ tiêu về tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước trên GDP và
tỷ lệ huy động từ thuế, phí vào ngân sách nhà nước.
2.
Quyết liệt thực hiện các giải pháp tăng cường quản lý thu, cơ cấu lại nguồn thu
bảo đảm tính bền vững; mở rộng cơ sở thu; chống thất thu, chuyển giá trốn thuế;
gian lận thương mại, đặc biệt trong các hoạt động thương mại dựa trên nền tảng
số; đôn đốc thu hồi các khoản nợ đọng thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; tiếp tục
triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa
quản lý thuế; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện chuyển nhượng,
cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn sớm xây dựng
phương án sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước, gắn với việc
sửa đổi cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi một cách tổng thể, thận trọng,
có đánh giá tác động đầy đủ nhằm bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương
trình Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Siết chặt kỷ
luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng
tài chính, ngân sách; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm,
hiệu quả; triệt
để tiết kiệm
các
khoản chi
chưa thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh, bổ sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục hồi kinh tế; phấn đấu tăng
cao hơn nữa tỉ lệ chi đầu tư phát triển; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi
ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; phân bổ và giao dự toán
đúng thời hạn theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước; nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, khắc phục hạn chế
trong chậm triển khai thực hiện dự án đầu tư công, chậm giải ngân vốn đầu tư
công; kiên quyết điều chuyển vốn của các dự án chậm tiến độ sang các dự án có
khả năng thực
hiện và giải
ngân nhưng thiếu vốn, hạn chế tối đa việc chuyển nguồn. Có giải pháp đẩy nhanh
tiến độ thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm
hiệu quả, chặt chẽ, tránh gây thất thoát vốn và tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp.
Có
giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đề xuất, công tác chuẩn bị, phê
duyệt dự án sử
dụng vốn ODA,
xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể cho từng giai đoạn thực hiện. Xem xét trách
nhiệm trong xây dựng dự toán không sát thực tế, tổ chức thực hiện thiếu hiệu
quả dẫn đến giải ngân vốn đầu tư công thấp. Nghiên cứu, có chế tài xử lý đối
với các trường hợp trả lại kế hoạch vốn hằng năm do nguyên nhân chủ quan.
4.
Chỉ
đạo các Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất việc xử lý các bất hợp lý
phát sinh trong chế độ cho một số đối tượng, ngành nghề (viên chức ngành giáo
dục, y tế,...); đề
xuất việc tiếp tục điều chỉnh tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong trường
hợp tình hình kinh tế - xã hội năm 2025 thuận lợi hơn và cân đối được nguồn,
báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5.
Tiếp tục chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện tinh giản
biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị
sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị
sự nghiệp công lập.
6.
Chỉ đạo triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường thanh tra,
kiểm tra, xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các
quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo đảm hiệu quả sử dụng ngân
sách nhà nước. Chú trọng tổ chức thực hiện các quy định tại Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc
hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
7.
Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách địa phương và
mức vay nợ của ngân sách địa phương, tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với tổng thu ngân
sách nhà nước.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc vay, sử dụng vốn vay và trả nợ, nhất là đối
với các hiệp định vay mới, vay nước ngoài, vay có bảo lãnh của Chính phủ; đánh
giá, dự báo rủi ro về khả năng vay, khả năng trả nợ để có phương án quản lý, điều
hành hiệu quả ngân sách nhà nước; chủ động thực hiện các giải pháp cơ cấu lại
nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công;
bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả khi mua lại, hoán đổi, thanh toán trái phiếu Chính
phủ; điều hành kinh phí chi trả chi phí phát hành, mua lại, hoán đổi, thanh
toán trái phiếu Chính phủ trong phạm vi dự toán chi trả nợ lãi của ngân sách
trung ương năm 2025 được Quốc hội
quyết định.
Điều 5. Giám sát và kiểm toán việc thực hiện
Nghị quyết
1.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc và các
Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
2.
Kiểm toán nhà nước, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tiến hành kiểm toán việc thực hiện Nghị
quyết này bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Nghị quyết này được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
13 tháng 11 năm
2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Trần
Thanh Mẫn
|
Nghị quyết 159/2024/QH15 dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 do Quốc hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 159/2024/QH15 ngày 13/11/2024 dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 do Quốc hội ban hành
4.699
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|