HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2024/NQ-HĐND
|
Hải Phòng, ngày
06 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH PHỐ BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ
QUYẾT SỐ 06/2023/NQ-HĐND NGÀY 18 THÁNG 7 NĂM 2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thủy lợi
ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý,
sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý,
sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Nghị định số
114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông báo số
2440-TB/TU ngày 01 tháng 12 năm 2024 của Ban Thường vụ Thành ủy về chủ trương
ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp quản
lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành phố ban hành kèm theo Nghị
quyết số 06/2023/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân thành
phố;
Xét Tờ trình số
287/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp quản
lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành phố ban hành kèm theo Nghị
quyết số 06/2023/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân thành
phố; Báo cáo thẩm tra số 126/BC-KTNS ngày 02 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế
- Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi
quản lý của thành phố kèm theo Nghị quyết số 06/2023/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7
năm 2023 của Hội đồng nhân dân thành phố, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này quy định:
a) Phân cấp thẩm quyền
quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của
thành phố Hải Phòng gồm: Mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý,
tiêu hủy; xử lý một số loại tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại;
xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án.
b) Phân cấp thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
c) Phân cấp thẩm quyền xử
lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
2. Ngoài các quy định cụ
thể tại Nghị quyết này, việc quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy
định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành và pháp luật khác có liên quan; việc áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện theo Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015.
3. Quy định này không
điều chỉnh đối với:
a) Việc mua sắm tài sản
công trong trường hợp phải lập thành dự án.
b) Việc mua sắm tài sản
phục vụ hoạt động của đơn vị (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) tại đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
c) Việc mua sắm vật tiêu
hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên
và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
d) Việc thuê tài sản phục
vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi
đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
đ) Việc thanh lý tài sản
công không phải là tài sản cố định.
e) Việc bán tài sản được
hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay,
vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) tại đơn vị
sự nghiệp công lập.
g) Việc thanh lý tài sản
(trừ nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất) có
nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập.”
2. Sửa đổi Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan quản lý nhà
nước gồm: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và tương đương
(sau đây gọi tắt là Cơ quan cấp thành phố); Chi cục và tổ chức tương đương
thuộc Sở (sau đây gọi tắt là Chi cục thuộc Sở); Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi là Cơ quan
nhà nước cấp huyện).
2. Đơn vị sự nghiệp công
lập (sau đây gọi tắt là đơn vị).
3. Văn phòng quận ủy,
huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện (sau đây gọi tắt
là Văn phòng huyện ủy).
4. Tổ chức gồm: tổ chức
chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp
luật về hội.
5. Các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.”
3. Sửa đổi Điều 3 như sau:
“Điều 3. Tài sản công
thực hiện phân cấp
1. Trụ sở làm việc là
đất, nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý
của cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ Quốc Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật về hội (sau đây gọi tắt là trụ sở làm việc).
2. Cơ sở hoạt động sự
nghiệp là đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với
đất phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp
công lập (sau đây gọi tắt là cơ sở hoạt động sự nghiệp).
3. Tài sản kết cấu hạ
tầng kỹ thuật là công trình kết cấu dạng nhà hoặc dạng kết cấu khác sử dụng làm
cơ sở, tiện ích, cấu trúc phục vụ trực tiếp cho việc lưu trữ, xử lý nước và
thoát nước thải; lưu trữ, xử lý các loại chất thải rắn; chiếu sáng các khu vực
công cộng; chôn cất, hỏa táng, cử hành tang lễ; duy trì cảnh quan đô thị (sau
đây gọi tắt là tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật).
4. Tài sản là xe ô tô
phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng, xe mô tô, tàu thuyền, xuồng (sau
đây gọi chung là phương tiện vận chuyển).
5. Tài sản vật tiêu hao
là nguyên nhiên liệu, thuốc, sinh phẩm, vật tư, vật liệu, văn phòng phẩm và các
vật khác khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất,
hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu (sau đây gọi chung là vật tiêu hao).
6. Tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu;
vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu.
7. Tài sản kết cấu hạ
tầng thủy lợi theo quy định của pháp luật.
8. Tài sản là máy móc,
thiết bị và các tài sản khác (sau đây gọi chung là tài sản khác)”
4. Sửa đổi Điều 4 như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc
phân cấp thẩm quyền
1. Việc phân cấp thẩm
quyền nhằm phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm cho từng cơ quan có liên quan.
Cơ quan được phân cấp thẩm quyền quyết định phải chịu trách nhiệm toàn bộ về
quyết định của mình trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Việc phân cấp thẩm
quyền phải phù hợp với quy định của Nhà nước về phân cấp quản lý kinh tế - xã
hội, quản lý ngân sách Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu công
tác quản lý tài sản công của thành phố.”
5. Sửa đổi Điều 5 như sau:
“Điều 5. Phân cấp thẩm
quyền mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động
1. Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Báo cáo Hội đồng nhân
dân thành phố tại kỳ họp gần nhất để thông qua trước khi quyết định mua sắm tài
sản có giá dự toán mua sắm từ 100.000 triệu đồng trở lên (không phân biệt loại
tài sản).
b) Quyết định mua sắm đối
với tài sản là: trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động sự nghiệp; phương tiện vận
chuyển; tài sản khác có giá dự toán mua sắm trên 15.000 triệu đồng.
c) Quyết định mua sắm đối
với tài sản khác có giá dự toán mua sắm đến 15.000 triệu đồng của các tổ chức,
đơn vị cấp thành phố.
2. Các cơ quan nhà nước
cấp thành phố quyết định mua sắm tài sản khác thuộc phạm vi quản lý có giá dự
toán mua sắm đến 15.000 triệu đồng trừ tài sản quy định tại khoản 4, 5 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định mua sắm đối với tài sản khác của Văn phòng huyện ủy, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá dự toán mua sắm đến 15.000
triệu đồng trừ tài sản quy định tại khoản 4, 5 Điều này.
4. Chi cục thuộc Sở, Cơ
quan nhà nước cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản khác
thuộc phạm vi quản lý có giá dự toán mua sắm đến 1.000 triệu đồng trừ tài sản
quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sửa đổi tại khoản 30 Điều 1 Nghị
định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ).”
6. Bổ sung Điều 5a sau
Điều 5 như sau:
“Điều 5a. Phân cấp
thẩm quyền mua sắm tài sản công là vật tiêu hao phục vụ hoạt động
1. Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Quyết định mua sắm tài
sản công là vật tiêu hao phục vụ hoạt động có giá dự toán mua sắm trên 1.000
triệu đồng trừ tài sản quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Quyết định mua sắm tài
sản công là vật tiêu hao phục vụ hoạt động có giá dự toán mua sắm đến 1.000
triệu đồng của các tổ chức, đơn vị cấp thành phố.
2. Các cơ quan nhà nước cấp
thành phố quyết định mua sắm tài sản công là vật tiêu hao thuộc phạm vi quản lý
có giá dự toán mua sắm đến 1.000 triệu đồng trừ tài sản quy định tại khoản 4, 5
Điều này.
Đối với việc mua sắm tài
sản công là vật tiêu hao phục vụ hoạt động tại Sở Y tế và các đơn vị trực
thuộc: Sở Y tế quyết định mua sắm tài sản có giá dự toán mua sắm dưới 10.000
triệu đồng trừ tài sản quy định tại khoản 4, 5 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định mua sắm đối với tài sản công là vật tiêu hao của Văn phòng
huyện ủy, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá dự toán mua
sắm đến 1.000 triệu đồng trừ tài sản quy định tại khoản 4, 5 Điều này.
4. Chi cục thuộc Sở, Cơ
quan nhà nước cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản công
là vật tiêu hao thuộc phạm vi quản lý có giá dự toán mua sắm đến 500 triệu đồng
trừ tài sản quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37a Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Nghị
định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ).”
7. Sửa đổi Điều 6 như sau:
“Điều 6. Phân cấp thẩm
quyền thuê tài sản công phục vụ hoạt động
1. Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định thuê:
a) Tài sản có giá dự toán
thuê trên 500 triệu đồng (giá trị quy đổi theo thời hạn thuê 01 năm) trừ tài
sản quy định tại điểm b khoản này.
b) Tài sản phục vụ hoạt
động của các tổ chức, đơn vị cấp thành phố.
2. Cơ quan nhà nước cấp
thành phố quyết định thuê đối với tài sản có giá dự toán thuê đến 500 triệu
đồng (giá trị quy đổi theo thời hạn thuê là 01 năm) của các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý trừ tài sản quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thuê đối với tài sản có giá dự toán thuê đến 500 triệu đồng
(giá trị quy đổi theo thời hạn thuê là 01 năm) của Văn phòng huyện ủy, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trừ tài sản quy định tại khoản 4,
khoản 5 Điều này.
4. Chi cục thuộc Sở, Cơ
quan nhà nước cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thuê đối với tài sản
có giá dự toán thuê đến 100 triệu đồng (giá trị quy đổi theo thời hạn thuê 01
năm) trừ tài sản quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sửa đổi tại khoản 32 Điều 1 Nghị
định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ).”
8. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Phân cấp thẩm
quyền thu hồi tài sản công
1. Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định thu hồi đối với tài sản:
a) Trụ sở làm việc; cơ sở
hoạt động sự nghiệp; phương tiện vận chuyển; tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
tài sản khác có giá trị nguyên giá trên 15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
b) Tài sản khác có giá
trị nguyên giá đến 15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các tổ chức, đơn vị
cấp thành phố.
c) Tài sản thuộc thẩm
quyền thu hồi của cơ quan cấp thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng không
thực hiện thu hồi theo thẩm quyền.
2. Cơ quan nhà nước cấp
thành phố quyết định thu hồi tài sản khác của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý có giá trị nguyên giá đến 15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài
sản quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi tài sản khác có giá trị nguyên giá đến 15.000 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý,
Văn phòng huyện ủy trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Chi cục thuộc Sở, Cơ
quan nhà nước cấp huyện quyết định thu hồi tài sản khác có giá trị nguyên giá
đến 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.”
9. Sửa đổi Điều 8 như sau:
“Điều 8. Phân cấp thẩm
quyền điều chuyển tài sản
1. Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với
tài sản:
a) Trụ sở làm việc; cơ sở
hoạt động sự nghiệp; phương tiện vận chuyển; tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
tài sản khác có giá trị nguyên giá trên 15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở
lên trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Tài sản của dự án
thuộc cấp thành phố quản lý và tài sản của dự án thuộc cấp huyện quản lý đã kết
thúc hoặc không còn nhu cầu sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Tài sản khác có giá
trị nguyên giá đến 15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản tại tổ chức, đơn vị cấp
thành phố.
2. Sở Tài chính quyết
định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với tài sản khác
có giá trị nguyên giá đến 15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản quy
định tại khoản 3 Điều này.
3. Các cơ quan nhà nước
cấp thành phố; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản khác có
giá trị nguyên giá đến 15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
4. Đối với xe ô tô phục
vụ công tác chung:
Các cơ quan nhà nước cấp
thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện có tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
quyết định việc điều chuyển xe giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.”
10. Sửa đổi Điều 9 như
sau:
“Điều 9. Thẩm quyền
bán tài sản công
1. Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Báo cáo Hội đồng nhân
dân thành phố tại kỳ họp gần nhất để thông qua trước khi quyết định bán tài sản
có giá trị nguyên giá từ 100.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên (không
phân biệt loại tài sản).
b) Quyết định bán đối với
tài sản là: trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động sự nghiệp; phương tiện vận chuyển;
tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật; tài sản khác có giá trị nguyên giá trên
15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
c) Quyết định bán đối với
tài sản khác của các tổ chức, đơn vị cấp thành phố có giá trị nguyên giá đến
15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
2. Cơ quan nhà nước cấp
thành phố quyết định bán tài sản khác của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý có giá trị nguyên giá đến 15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài
sản quy định tại khoản 4, 5 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bán tài sản khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý có giá trị tài sản nguyên giá đến 15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài
sản trừ tài sản quy định tại khoản 4, 5 Điều này.
4. Chi cục thuộc Sở, Cơ
quan nhà nước cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán tài sản khác của
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị nguyên giá đến 1.000 triệu đồng/01
đơn vị tài sản trừ tài sản quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Thẩm quyền bán tài sản
hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay,
vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) tại đơn vị
sự nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.”
11. Sửa đổi Điều 10 như
sau:
“Điều 10. Phân cấp
thẩm quyền thanh lý tài sản công là tài sản cố định
1. Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định thanh lý đối với:
a) Nhà làm việc; công
trình sự nghiệp; phương tiện vận chuyển; tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật; tài
sản khác gắn liền với đất, tài sản khác có giá trị nguyên giá trên 15.000 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản.
b) Tài sản khác có giá
trị nguyên giá đến 15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các tổ chức, đơn vị
cấp thành phố.
2. Cơ quan nhà nước cấp
thành phố quyết định thanh lý tài sản khác gắn liền với đất, tài sản khác của
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị nguyên giá đến 15.000
triệu đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thanh lý tài sản khác gắn liền với đất, tài sản khác của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị nguyên giá đến 15.000
triệu đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
4. Chi cục thuộc Sở, Cơ
quan nhà nước cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản
khác gắn liền với đất, tài sản khác của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá
trị nguyên giá đến 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản quy định tại
khoản 5 Điều này.
5. Thẩm quyền thanh lý
tài sản khác có giá trị nguyên giá đến 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản tại đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.”
12. Sửa đổi Điều 11 như
sau:
“Điều 11. Phân cấp
thẩm quyền tiêu hủy tài sản công
1. Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định tiêu hủy đối với:
a) Tài sản nhà làm việc;
công trình sự nghiệp; phương tiện vận chuyển; tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
tài sản khác gắn liền với đất và tài sản khác có giá trị nguyên giá trên 15.000
triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
b) Tài sản khác có giá
trị nguyên giá đến 15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các tổ chức, đơn vị
cấp thành phố.
2. Cơ quan nhà nước cấp
thành phố quyết định tiêu hủy tài sản khác gắn liền với đất, tài sản khác của
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị nguyên giá đến 15.000
triệu đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tiêu hủy tài sản khác gắn liền với đất, tài sản khác của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị nguyên giá đến 15.000
triệu đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Chi cục thuộc Sở, Cơ
quan nhà nước cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tiêu hủy tài sản
khác sản liền với đất, tài sản khác của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá
trị nguyên giá đến 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.”
13. Sửa đổi Điều 12 như
sau:
“Điều 12. Phân cấp
thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Quyết định xử lý đối
với tài sản nhà làm việc; công trình sự nghiệp; phương tiện vận chuyển; tài sản
kết cấu hạ tầng kỹ thuật; tài sản khác gắn liền với đất và tài sản khác có giá
trị nguyên giá trên 15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên;
b) Quyết định xử lý đối
với tài sản khác có giá trị nguyên giá đến 15.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
của các tổ chức, đơn vị cấp thành phố.
2. Cơ quan nhà nước cấp
thành phố quyết định xử lý tài sản khác gắn liền với đất, tài sản khác của các
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị nguyên giá đến 15.000 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định xử lý tài sản khác gắn liền với đất, tài sản khác của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự
toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện có giá trị nguyên giá đến 15.000 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Chi cục thuộc Sở, Cơ
quan nhà nước cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định xử lý tài sản khác
sản liền với đất, tài sản khác của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị
nguyên giá đến 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.”
Điều 2. Thay thế, bãi
bỏ cụm từ, điều của quy định ban hành quy định về phân cấp quản lý tài sản công
thuộc phạm vi quản lý của thành phố ban hành kèm theo Nghị quyết số
06/2023/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân thành phố ban
hành quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành
phố, cụ thể như sau:
1. Thay thế các cụm từ:
a) Cụm từ “phê duyệt
phương án điều chuyển” thành “phê duyệt phương án giao, điều chuyển” tại khoản
1 Điều 13, khoản 2 Điều 13;
b) Cụm từ “Chủ tịch Ủy
ban nhân dân” thành “Ủy ban nhân dân” tại khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 13,
khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17, khoản 3 Điều 17, Điều 19.
c) Cụm từ “Thủ trưởng các
sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân thành phố” thành “Các cơ quan nhà nước cấp
thành phố” tại khoản 2 Điều 16.
d) Cụm từ “Giám đốc Sở
Tài chính” thành “Sở Tài chính” tại khoản 2 Điều 17.
2. Bãi bỏ Điều 14, Điều
15, Điều 18.
Điều 3. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Nghị quyết bảo đảm
đúng các quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội
đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, các Tổ đại
biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Điều khoản thi
hành
Nghị quyết này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân thành phố khóa XVI, Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 06 tháng 12
năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TVQH, Chính phủ;
- VP: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT HĐND, UBND TP;
- Đoàn ĐBQH HP;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- Các Ban của HĐND TP;
- ĐB HĐND TP khóa XVI;
- Các VP: TU, ĐĐBQH và HĐND, UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- Các Quận ủy, Huyện ủy;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện;
- CVP, các PCVP ĐĐBQH và HĐND TP;
- Báo HP, Đài PT và TH HP;
- Công báo TP, Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Lập
|