HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
149/2024/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG; MUA SẮM TÀI SẢN CỦA CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ
DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN KINH PHÍ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA
PHƯƠNG; ĐẦU TƯ, MUA SẮM CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HOẠT ĐỘNG
THUÊ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XIX - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Khoa học
và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày
15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Nghị định số
82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số
166/TTr-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
đề nghị ban hành Nghị quyết quy định thẩm quyền quyết định trong việc quản lý,
sử dụng tài sản công; mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, hoạt động
thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn
ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra số
235/BC-BKTNS ngày 18 tháng 11 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định
thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công; mua sắm tài sản
của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn
kinh phí thuộc phạm vi quản lý của địa phương; đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng
kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Yên Bái.
Điều
2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
15/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái và
Nghị quyết số 38/2024/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND
ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XIX - Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 10 tháng 12
năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2024.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Tạ Văn Long
|
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG;
MUA SẮM TÀI SẢN CỦA CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NGUỒN KINH PHÍ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG; ĐẦU TƯ, MUA SẮM
CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HOẠT ĐỘNG THUÊ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN SỬ DỤNG KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 149/2024/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2024
của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
về thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh Yên Bái, gồm: mua sắm tài sản công; mua sắm vật tiêu hao phục
vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; thuê tài sản phục vụ hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; khai thác tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
thu hồi tài sản công; điều chuyển tài sản công; bán tài sản công; quyết định
giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp trong trường hợp không thực hiện thanh lý tài sản gắn liền với đất trước
khi tổ chức đấu giá; thanh lý tài sản công; tiêu hủy tài sản công; xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại; phê duyệt phương án xử lý tài sản phục
vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước; phê duyệt Đề án cho thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc địa phương quản lý; xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản; phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân; mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; đầu tư, mua sắm hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu,
thuê dịch vụ công nghệ thông tin không sẵn có trên thị trường sử dụng kinh phí
chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
2. Quy định này quy định
thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không phải lập
thành dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp phải lập
thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và
pháp luật có liên quan.
3. Đối với tài sản công
thuộc Danh mục mua sắm tập trung theo quy định về mua sắm tập trung thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về mua sắm tập trung.
4. Các nội dung khác về
quản lý, sử dụng tài sản công; mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản
lý của địa phương; đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin,
hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên
nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương thực hiện
theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái, gồm:
a) Cơ quan nhà nước;
b) Văn phòng Tỉnh ủy và
các đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy mua sắm tài sản của các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường
xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp tỉnh Yên Bái, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
d) Đơn vị sự nghiệp công
lập;
đ) Văn phòng: Huyện ủy,
Thị ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện.
2. Đơn vị, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công; mua sắm tài sản của
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn
kinh phí thuộc phạm vi quản lý của địa phương; đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng
kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Yên Bái.
Điều
3. Nguyên tắc chung
1. Việc quy định thẩm quyền
quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công; mua sắm tài sản của các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh
phí thuộc phạm vi quản lý của địa phương; đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin, hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng kinh
phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý phải bảo
đảm thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Công nghệ thông tin, Luật Khoa học và Công nghệ, Luật
Đấu thầu, các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với quy định về phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước, phù hợp với tình hình thực
tế và yêu cầu công tác quản lý tài chính, tài sản công của địa phương.
2. Tài sản công được đầu
tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện
công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản công
phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trong việc thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
4. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công (trừ mua sắm tài sản công là vật
tiêu hao; mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đầu tư, mua sắm
các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định mua sắm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, xe ô tô thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
b) Tài sản (trừ trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có giá trị từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 lần mua tài sản, trừ trường hợp quy định
tại khoản 6 Điều này.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh được Ủy ban
nhân dân tỉnh trực tiếp giao dự toán ngân sách (sau đây gọi tắt là sở, ban,
ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh) quyết định mua sắm (trừ tài sản quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này);
a) Tài sản có giá trị dưới
3.000 triệu đồng/01 lần mua tài sản do đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
b) Tài sản có giá trị từ 1.000
triệu đồng trở lên đến dưới 3.000 triệu đồng/01 lần mua tài sản của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản
1 Điều này) có giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên đến dưới 3.000 triệu đồng
/01 lần mua tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
4. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định mua sắm tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) có giá
trị dưới 1.000 triệu đồng/01 lần mua tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản
6 Điều này.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1
Điều này) có giá trị dưới 1.000 triệu đồng/01 lần mua tài sản.
6. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định mua sắm tài sản (trừ tài sản
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) phục vụ hoạt động của đơn vị.
Điều
5. Thẩm quyền quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định mua sắm vật tiêu hao có giá trị từ 5.000 triệu đồng trở
lên/01 lần mua thuộc lĩnh vực y tế và có giá trị từ 3.000 triệu đồng trở lên/01
lần mua đối với các lĩnh vực còn lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều
này.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm:
a) Vật tiêu hao có giá trị
dưới 5.000 triệu đồng/01 lần mua thuộc lĩnh vực y tế và có giá trị dưới 3.000
triệu đồng /01 lần mua đối với các lĩnh vực còn lại do đơn vị trực tiếp quản
lý, sử dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
b) Vật tiêu hao có giá trị
từ 3.000 triệu đồng trở lên đến dưới 5.000 triệu đồng/01 lần mua thuộc lĩnh vực
y tế và có giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên đến dưới 3.000 triệu đồng/01 lần
mua đối với các lĩnh vực còn lại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc,
trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định mua sắm vật tiêu hao có giá trị từ 3.000 triệu đồng trở
lên đến dưới 5.000 triệu đồng/01 lần mua thuộc lĩnh vực y tế và có giá trị từ
1.000 triệu đồng trở lên đến dưới 3.000 triệu đồng/01 lần mua đối với các lĩnh
vực còn lại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
4. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định mua sắm vật tiêu hao có giá trị dưới 3.000 triệu đồng/01 lần mua thuộc
lĩnh vực y tế và có giá trị dưới 1.000 triệu đồng/01 lần mua đối với các lĩnh vực
còn lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định mua sắm vật tiêu hao có giá trị dưới 1.000 triệu đồng/01 lần
mua.
6. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ hoạt
động của đơn vị.
Điều
6. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị (không bao gồm hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ
khác)
1. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đối với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương có giá trị tiền
thuê từ 500 triệu đồng/năm trở lên, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
b) Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị tiền thuê dưới 500 triệu đồng/năm, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản khác ngoài trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
thuê tài sản khác ngoài trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp để phục vụ
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động
của đơn vị.
Điều
7. Thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định khai thác tài sản công là nhà ở công vụ, tài sản công sử dụng
làm vị trí lắp đặt, xây dựng công trình viễn thông, tài sản là di tích lịch sử
- văn hóa, di tích lịch sử gắn với đất thuộc đất xây dựng trụ sở cơ quan, tổ chức,
đơn vị, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định khai thác tài sản công (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định khai thác tài sản công tại đơn
vị.
Điều
8. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản là xe ô tô; tài sản khác ngoài trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 lần thu hồi tài sản.
3. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi tài sản khác ngoài xe ô tô, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500
triệu đồng/01 lần thu hồi tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
Điều
9. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tài
sản khác giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa cấp tỉnh và cấp huyện,
cấp xã; giữa các huyện, thị xã, thành phố.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều
chuyển tài sản ngoài trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác
gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi giữa các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều
10. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định bán:
a) Tài sản cố định là trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Tài sản cố định (trừ
tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán từ
500 triệu đồng trở lên/01 lần bán tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định bán tài sản cố định (trừ tài sản
quy định tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01
lần bán tài sản của đơn vị và của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định bán tài sản cố định (trừ tài sản quy định tại khoản 1
Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 lần bán tài sản
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này.
4. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định bán tài sản cố định (trừ tài sản quy định tại khoản
1 Điều này) được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ
nguồn vốn vay, vốn huy động.
5. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản quyết định bán đối với tài sản công
không phải là tài sản cố định.
Điều
11. Thẩm quyền quyết định giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp trong trường hợp không thực hiện thanh lý
tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức đấu giá
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
Điều
12. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thanh lý:
a) Tài sản cố định là nhà
làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
b) Tài sản cố định (trừ
tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán từ
3.000 triệu đồng trở lên/01 lần thanh lý tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị và có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản
đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản cố định (trừ
tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 3.000
triệu đồng/01 lần thanh lý đối với tài sản của đơn vị và có nguyên giá theo sổ
kế toán từ 1.000 triệu đồng đến dưới 3.000 triệu đồng/01 lần thanh lý tài sản của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc không bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản cố định (trừ tài sản quy định tại khoản
1 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1.000 triệu đồng đến dưới 3.000
triệu đồng /01 lần thanh lý tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán
thuộc phạm vi quản lý không bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trực
tiếp sử dụng tài sản không bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh
lý tài sản cố định (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá
theo sổ kế toán dưới 1.000 triệu đồng/01 lần thanh lý tài sản.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản cố định (trừ tài sản quy định tại khoản
1 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 1.000 triệu đồng/01 lần thanh lý
tài sản.
6. Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định thanh lý tài sản cố định (trừ tài sản quy định tại
khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản.
7. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản quyết định thanh lý đối với tài sản công không phải
là tài sản cố định.
Điều
13. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định tiêu hủy:
a) Tài sản cố định là nhà
làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Tài sản cố định (trừ
tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán từ
500 triệu đồng trở lên/01 lần tiêu hủy tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản cố định (trừ
tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới
500 triệu đồng/01 lần tiêu hủy tài sản của đơn vị và của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản cố định (trừ tài sản quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 lần
tiêu hủy tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản quyết định tiêu hủy đối với tài sản công không phải
là tài sản cố định.
Điều
14. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
a) Tài sản cố định là trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô,
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của địa phương.
b) Tài sản cố định (trừ
tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán từ
500 triệu đồng trở lên/01 lần xử lý tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định xử lý tài sản cố định bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản cố định (trừ tài
sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới
500 triệu đồng/01 lần xử lý tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản quyết định xử lý đối với tài sản công không phải
là tài sản cố định bị mất, bị hủy hoại.
Điều
15. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử
dụng vốn nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án giao, điều chuyển tài sản; bán, thanh
lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với dự án
thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án giao, điều chuyển tài sản; bán,
thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với
dự án thuộc cấp huyện quản lý.
Điều
16. Thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi thuộc địa phương quản lý
Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh theo quy định.
Điều
17. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế;
tài sản bị bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý
quy định tại khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa
và động sản.
b) Tài sản do tổ chức, cá
nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản
theo quy định thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản thuộc thẩm
quyền Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.
c) Tài sản do doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo
cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
d) Tài sản của quỹ xã hội,
tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải
thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
đ) Tài sản chuyển giao
cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ
quan ký hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản
bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
Điều
18. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân
1. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất, xe ô
tô; tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật được xử lý theo hình thức
giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng; tài sản
khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 lần xử lý tài sản.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm
quyền thuộc cấp huyện ra quyết định tịch thu (trừ tài sản quy định tại điểm a
khoản này).
c) Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính thì quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản
(trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này).
d) Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
thì quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm
a khoản này).
2. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch
thu (trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 19 Nghị định số
29/2018/NĐ-CP của Chính phủ) như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất, xe ô
tô; tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật được xử lý theo hình thức
giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng; tài sản
khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 lần xử lý tài sản;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan,
người có thẩm quyền thuộc cấp huyện ra quyết định kết án, tịch thu (trừ tài sản
quy định tại điểm a khoản này).
c) Giám đốc Sở Tài chính
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền
thuộc cấp tỉnh ra quyết định kết án, tịch thu (trừ tài sản quy định tại điểm a
khoản này).
3. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ
sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận thừa kế, hàng hóa tồn đọng
(trừ trường hợp thuộc phạm vi các điểm a, b, d khoản 3 Điều 19 Nghị định số
29/2018/NĐ-CP của Chính phủ) như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ,
tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm
đắm được tìm thấy, hàng hóa tồn đọng.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản là tài sản bị đánh rơi,
bị bỏ quên, di sản không có người nhận thừa kế.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản của quỹ bị giải thể; tài sản do các
tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước; tài sản do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước
Việt Nam theo cam kết; tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được
chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án.
Điều
19. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản
lý của địa phương (không bao gồm việc mua sắm từ nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ khi nhiệm vụ được thực hiện theo hình thức khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc mua sắm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.
b) Tài sản khác có giá trị
từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 lần mua sắm.
2. Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ quyết định việc mua sắm tài sản khác (trừ tài sản quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này) có giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên đến dưới 3.000 triệu
đồng/01 lần mua sắm.
3. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định
việc mua sắm tài sản khác (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) có
giá trị dưới 1.000 triệu đồng.
Điều
20. Thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm,
cơ sở dữ liệu, thuê dịch vụ công nghệ thông tin không sẵn có trên thị trường
(sau đây gọi là dự án) sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương (không bao gồm việc đầu tư,
mua sắm từ nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc đầu tư, mua sắm đối với các dự án có giá trị từ 3.000
triệu đồng trở lên/01 dự án của các cơ quan, đơn vị.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định việc đầu tư, mua sắm đối với
các dự án có giá trị dưới 3.000 triệu đồng/01 dự án của đơn vị mình và dự án có
giá trị từ 500 triệu đồng/01 dự án đến dưới 3.000 triệu đồng/01 dự án của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định việc đầu tư, mua sắm đối với các dự án có giá trị từ
500 triệu đồng trở lên đến dưới 3.000 triệu đồng/01 dự án của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc đầu tư, mua sắm đối với các dự án, gói
thầu có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 dự án.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
21. Quy định chuyển tiếp
Trường hợp các hồ sơ đã
trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Nghị quyết số
15/2018/NQ-HĐND và Nghị quyết số 38/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh mà tại
thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành chưa được cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định và có sự thay đổi về cơ quan, người có thẩm quyền quyết định,
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện thủ tục trình cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định theo Quy định của Nghị quyết này xem xét, quyết định.
Điều
22. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp văn bản dẫn
chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.