HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2022/NQ-HĐND
|
Đắk
Lắk, ngày 18 tháng 11 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM, GIÁO VIÊN VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON ĐỘC LẬP
THUỘC LOẠI HÌNH DÂN LẬP, TƯ THỤC Ở ĐỊA BÀN CÓ KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về quy định chính sách phát triển giáo
dục mầm non;
Xét Tờ trình số 111/TTr-UBND ngày
01 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc đề nghị ban hành
Nghị quyết quy định mức hỗ trợ đối với trẻ em, giáo viên và cơ sở giáo dục mầm
non độc lập thuộc loại hình dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp tại
tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo thẩm tra số 169/BC-HĐND ngày 16 tháng 11 năm 2022 của Ban
Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này quy định mức hỗ trợ
đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập thuộc loại hình dân lập, tư thục ở địa
bàn cấp huyện có khu công nghiệp; trẻ mầm non là con công nhân, người lao động
làm việc tại khu công nghiệp; giáo viên mầm non làm việc tại các cơ sở giáo dục
mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn cấp huyện có khu công nghiệp.
b) Các nội dung không quy định tại
Nghị quyết này được thực hiện theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ sở giáo dục mầm non độc lập ở
địa bàn cấp huyện có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được
cấp có thẩm quyền cấp phép thành lập theo đúng quy định có từ 30% trẻ em là con
công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
b) Trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và
mẫu giáo đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư
thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng
quy định, có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân,
người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp
đồng lao động theo quy định.
c) Giáo viên mầm non đang làm việc
tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định ở địa bàn cấp huyện có
khu công nghiệp bảo đảm những điều kiện sau:
- Có trình độ chuẩn đào tạo chức danh
giáo viên mầm non theo quy định;
- Có hợp đồng lao động với người đại
diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục;
- Trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại
nhóm trẻ/lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm
việc tại khu công nghiệp.
Điều 2. Mức hỗ trợ và thời gian hỗ
trợ
1. Cơ sở giáo dục mầm non quy định
tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này được hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất
01 lần, bao gồm: Trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo danh mục quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hỗ trợ kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất để
phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em.
- Mức hỗ trợ: 20.000.000 đồng/cơ sở.
-Thời gian hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần/cơ
sở.
2. Đối với đối tượng thuộc điểm b,
khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này:
Hỗ trợ 160.000 đồng/trẻ/tháng, tính
theo số tháng học thực tế, không quá 09 tháng/năm học.
3. Đối với đối tượng thuộc điểm c,
khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này:
Hỗ trợ 800.000 đồng/tháng/giáo viên,
tính theo số tháng dạy thực tế, nhưng tối đa không quá 09 tháng/năm học.
Số lượng giáo viên trong cơ sở giáo
dục mầm non dân lập, tư thục được hưởng hỗ trợ được tính theo định mức quy định
đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện hành.
Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức lương
thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục với giáo viên và
không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất
nghiệp.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách
nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện nghị quyết và báo cáo kết quả thực hiện tại các kỳ họp của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc triển khai, thực
hiện Nghị quyết này. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội tham gia giám sát việc thực hiện các nội dung của Nghị quyết.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Khóa X, Kỳ họp Chuyên đề lần thứ Bảy thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2022
và có hiệu lực từ ngày 27 tháng 11 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban công tác Đại biểu;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Các Bộ: GD&ĐT; TC;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBMTTQ VN tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Đắk Lắk. Đài PTTH tỉnh, TT Công nghệ và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ
TỊCH
Huỳnh Thị Chiến Hòa
|