HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 181/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015;
nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn
2011 - 2015, với nội dung như sau:
1. Các ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư phát triển tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015
Vốn đầu tư
phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Yên Bái được bố trí để chuẩn
bị đầu tư và thực hiện dự án của các ngành, lĩnh vực dưới đây:
a) Nông, lâm
nghiệp và thủy sản: Xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án thủy
lợi, đê điều và phòng chống lụt bão; các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất
giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản; cơ sở vật chất
quản lý nhà nước về cây trồng, vật nuôi và dịch hại, bảo vệ và phát triển rừng;
hạ tầng nuôi trồng thủy sản;
b) Công
nghiệp: Đầu tư hạ tầng các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điện chiếu sáng
của các đô thị, mạng lưới điện vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nông thôn
khó khăn;
c) Giao thông
vận tải: Xây dựng và nâng cấp các công trình, dự án giao thông đường tỉnh,
đường huyện, đường xã, đường giao thông nông thôn và cảng (sông, hồ Thác Bà);
d) Cấp nước và
xử lý rác thải, nước thải: Xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án
cấp, thoát nước, xử lý chất thải;
đ) kho tàng:
Xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình thuộc hệ thống kho tàng, lưu trữ
hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng, bến bãi lưu giữ hàng dự trữ quốc gia theo phân
cấp;
e) Văn hóa:
Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án bảo tồn, bảo tàng, điện ảnh, thư
viện, nhà văn hóa;
g) Thể thao:
Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao;
h) Thông tin
và truyền thông: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án phục vụ hoạt động
xuất bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc; các công
trình viễn thông phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh và các dự án cụ thể được
phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
i) Khoa học,
công nghệ và công nghệ thông tin: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án
thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, như xây dựng mới, nâng cấp, đầu tư chiều sâu
các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ, các Chi cục Tiêu chuẩn - Đo
lường - Chất lượng tỉnh; các trạm, trại thực nghiệm; xây dựng và cải tạo các
công trình công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu và xây dựng cổng thông tin;
k) Giáo dục và
Đào tạo: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án hạ tầng cho các cấp giáo dục
và đào tạo mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học
nghề nghiệp, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng;
l) Y tế và vệ
sinh an toàn thực phẩm: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án trạm y tế xã,
phường, thị trấn; bệnh viện đa khoa tỉnh; bệnh viện chuyên khoa tỉnh; bệnh viện
tuyến huyện, liên huyện; các trung tâm y tế; trung tâm dân số - kế hoạch hóa
gia đình cấp huyện; xây dựng các khu cách ly gia súc, gia cầm trong công tác
kiểm dịch; phòng kiểm nghiệm và quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm;
m) Xã hội: Xây
dựng và cải tạo các công trình, dự án phục vụ mục tiêu nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công, thương bệnh binh, người già, người tàn tật, chăm sóc, điều dưỡng
sức khỏe; cai nghiện và các công trình trợ giúp xã hội khác;
n) Tài nguyên
và Môi trường: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án quan trắc cảnh báo môi
trường; xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường;
o) Quản lý nhà
nước: Xây dựng và cải tạo trụ sở, nơi làm việc của cơ quan Đảng, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân các cấp; trụ sở các sở, ban, ngành, trụ sở một số đoàn
thể, hội;
p) Quốc phòng,
an ninh: Hỗ trợ đầu tư xây dựng và cải tạo các công trình, dự án quốc phòng, an
ninh theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân
sách nhà nước cho các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
a) Các sở,
ban, ngành, cơ quan thuộc tỉnh được sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc ngân
sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015, gồm:
- Cơ quan của
Tỉnh ủy;
- Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban,
ngành và các cơ quan trực thuộc tỉnh;
- Các tổ chức
chính trị - xã hội;
- Đối với các
tổ chức xã hội, hiệp hội và các tổ chức khác, việc bố trí vốn sẽ được xem xét
cụ thể từng công trình, dự án phục vụ cho các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể vì lợi
ích công được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Bố trí vốn
đầu tư cho các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc tỉnh
Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước cho các sở, ban, ngành, cơ quan của tỉnh dựa trên cơ sở
nhu cầu và khả năng cân đối cho từng ngành, lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát
triển và kế hoạch đầu tư trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015;
Chỉ bố trí cho
các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp
và phục vụ lợi ích công. Việc phân bổ vốn thực hiện dự án cho các sở, ban,
ngành, cơ quan thuộc tỉnh theo ngành, lĩnh vực phải trên cơ sở các dự án có
trong quy hoạch, các dự án có đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
c) Nguyên tắc
bố trí vốn cho các công trình dự án của các sở, ban, ngành, cơ quan trực thuộc
tỉnh
Các sở, ban,
ngành, cơ quan đề xuất việc phân bổ vốn cho các công trình, dự án cụ thể theo
các nguyên tắc sau:
- Các công
trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được bố trí vốn phải phục vụ cho các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành đề ra;
- Các công
trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ
thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;
- Bố trí vốn
tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án công trình
trọng điểm, các dự án quan trọng, các công trình dự án hoàn thành, vốn đối ứng
cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự
án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm; không bố trí ngân sách
nhà nước cho các dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn.
- Phải dành
một phần vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch;
- Bảo đảm tính
công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
3. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân
sách nhà nước trong cân đối do các huyện, thị xã, thành phố quản lý
a) Nguyên tắc
xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn
- Thực hiện
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2011, là cơ sở để xác định số bổ
sung cân đối của ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện, thành phố, thị xã
được ổn định trong 5 năm của giai đoạn 2011-2015;
- Bảo đảm
tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển trung tâm chính
trị, kinh tế của tỉnh; vùng kinh tế phía Đông và vùng kinh tế phía Tây với việc
ưu tiên hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc, các xã đặc biệt khó khăn, xã vùng cao và
các xã khó khăn khác để góp phần thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển
kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các huyện trong tỉnh;
- Bảo đảm sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút
tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển;
- Bảo đảm tính
công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển;
- Mức vốn đầu
tư phát triển trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) năm
2011 năm đầu của thời kỳ ổn định 2011-2015 của từng huyện, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh được áp dụng cho giai đoạn 2011-2015, các năm tiếp theo căn cứ vào
khả năng ngân sách sẽ điều chỉnh mức vốn cho các huyện, thành phố, thị xã nhưng
không thấp hơn mức phân bổ năm 2011.
b) Nguyên tắc
phân bổ vốn trong cân đối của các huyện, thành phố, thị xã cho các dự án
Hàng năm, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào tổng mức vốn được giao
theo thời kỳ ổn định ngân sách, xác định nhu cầu đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và xây dựng phương án trình Hội đồng nhân dân huyện, thành phố, thị xã
quyết định. Riêng kế hoạch đầu tư phát triển năm 2011, Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chỉ tiêu kế hoạch vốn
của các danh mục dự án do các huyện, thành phố, thị xã làm chủ đầu tư với
nguyên tắc: ưu tiên thanh toán cho các dự án hoàn thành, các dự án chuyển tiếp
cần đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành trong năm 2011, bố trí vốn đối ứng cho các
dự án ODA, chỉ khởi công đối với những dự án thật sự cấp bách, có đủ thủ tục
đầu tư theo quy định. Việc xác định nhu cầu đầu tư cho các danh mục dự án và
việc phân bổ vốn cho các công trình, dự án phải được thực hiện trên các nguyên
tắc sau:
- Các công
trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ
thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;
- Ưu tiên đầu
tư cho các lĩnh vực kết cấu hạ tầng nông thôn, miền núi, phúc lợi xã hội; các
lĩnh vực giáo dục, đào tạo, văn hóa; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi
hoàn thành các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm;
- Bảo đảm sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư, tạo sức hấp dẫn nhằm thu hút các nguồn vốn khác để
đảm bảo mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong toàn xã hội nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
- Hàng năm, để
đảm bảo mức vốn bố trí từ ngân sách địa phương cho các lĩnh vực giáo dục và đào
tạo; khoa học, công nghệ và công nghệ thông tin của tỉnh Yên Bái không thấp hơn
mức dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao; Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào điều
kiện cụ thể của từng địa phương, giao cơ cấu cho các huyện, thành phố, thị xã
để các địa phương chủ động trong công tác chuẩn bị dự án và đề xuất nhu cầu đầu
tư;
- Phải dành
một phần vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch;
- Bảo đảm tính
công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
c) Các tiêu
chí phân bổ vốn
- Tiêu chí dân
số, gồm: Số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số của các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
- Tiêu chí về
trình độ phát triển, gồm: Tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm số thu
tiền sử dụng từ đất);
- Tiêu chí về
diện tích, gồm: Diện tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
- Tiêu chí về
đơn vị hành chính: Số đơn vị hành chính cấp xã, số xã đặc biệt khó khăn, số xã
vùng cao;
- Các tiêu chí
bổ sung:
+ Tiêu chí
thành phố trung tâm tỉnh lỵ: Thành phố Yên Bái;
+ Tiêu chí
huyện là trung tâm động lực phát triển của khu vực trong tỉnh: Huyện Văn Chấn;
+ Tiêu chí xây
dựng thị xã là trung tâm văn hóa, thương mại, dịch vụ của khu vực trong tỉnh:
Thị xã Nghĩa Lộ.
d) Xác định số
điểm của từng tiêu chí cụ thể:
- Tiêu chí dân
số: Bao gồm số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số thực hiện năm 2009,
cách tính cụ thể như sau:
Điểm của tiêu
chí dân số trung bình
Số dân trung bình
|
Điểm
|
Dưới 50.000
người
|
10 điểm
|
Trên 50.000
người, cứ tăng thêm 10.000 người được thêm
|
1 điểm
|
Dân số trung
bình của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để tính toán điểm được xác
định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2009.
Điểm của tiêu
chí người dân tộc thiểu số
Số dân
|
Điểm
|
Dưới 10.000
người không tính điểm
|
|
Đến 10.000
người
|
5 điểm
|
Trên 10.000
người, cứ tăng thêm 5.000 người được thêm
|
1 điểm
|
Số người dân
tộc thiểu số của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để tính toán điểm được
xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2009.
- Tiêu chí về
trình độ phát triển bao gồm: Tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm số thu
tiền sử dụng từ đất) của các huyện, thị xã, thành phố.
Điểm của tiêu
chí hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Dưới 5% hộ
nghèo thì không tính điểm cho tiêu chí này
|
|
5% hộ nghèo
|
5 điểm
|
Trên 5% hộ
nghèo, cứ tăng thêm 5% hộ nghèo cộng thêm
|
1 điểm
|
Tỷ lệ hộ nghèo
của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để tính toán điểm được xác định căn
cứ vào số liệu báo cáo năm 2009 của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
Điểm của tiêu
chí thu nội địa
Thu nội địa
|
Điểm
|
Dưới 10 tỷ
đồng
|
5 điểm
|
Từ 10 tỷ
đồng đến 40 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
1 điểm
|
Trên 40 tỷ
đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
1,2 điểm
|
Số thu nội địa
của các huyện, thành phố, thị xã (không bao gồm các khoản thu từ sử dụng đất,
thuế nhập khẩu, XSKT, thu trái phiếu, thu kết dư ngân sách, thu chuyển nguồn)
thuộc tỉnh để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu báo cáo quyết
toán năm 2009 của Sở Tài chính;
- Tiêu chí về
diện tích: Gồm diện tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
Điểm của tiêu
chí diện tích đất tự nhiên
Diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Dưới 50.000
ha
|
10 điểm
|
Từ 50.000 ha
đến 100.000 ha, cứ tăng thêm 10.000 ha được tính thêm
|
3 điểm
|
Trên 100.000
ha cứ tăng thêm 10.000 ha được tính thêm
|
1 điểm
|
- Tiêu chí về
đơn vị hành chính: Gồm số đơn vị hành chính cấp xã, số xã đặc biệt khó khăn, số
xã vùng cao.
Điểm của tiêu
chí đơn vị hành chính cấp xã
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được
tính
|
1 điểm
|
Điểm của tiêu
chí đơn vị hành chính cấp xã đặc biệt khó khăn
Đơn vị hành chính cấp xã đặc biệt khó khăn
|
Điểm
|
Mỗi xã được
tính
|
1 điểm
|
Điểm của tiêu
chí đơn vị hành chính cấp xã vùng cao
Đơn vị hành chính cấp xã vùng cao
|
Điểm
|
Mỗi xã được
tính
|
1 điểm
|
- Tiêu chí bổ
sung:
Địa phương
|
Điểm
|
Thành phố
trung tâm tỉnh lỵ
|
30 điểm
|
Huyện là
trung tâm động lực phát triển của khu vực trong tỉnh: Huyện Văn Chấn
|
20 điểm
|
Thị xã là
trung tâm văn hóa, thương mại, dịch vụ của khu vực trong tỉnh: Thị xã Nghĩa Lộ
|
25 điểm
|
e) Xác định
mức phân bổ vốn
- Căn cứ vào
tiêu chí quy định trên đây để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành
phố; từ đó xác định được tổng số điểm của toàn tỉnh, là cơ sở để phân bổ vốn
đầu tư trong cân đối.
Gọi tổng số
điểm của 9 huyện, thị xã, thành phố là Q.
Tổng số điểm
toàn tỉnh: Q = 946,33 điểm
Trong đó:
Thành phố Yên Bái 93,48 điểm; thị xã Nghĩa Lộ 71,18 điểm; huyện Trấn Yên 77,90
điểm; huyện Văn Yên 121,95 điểm; huyện Yên Bình 94,78 điểm; huyện Lục Yên
119,37 điểm; huyện Văn Chấn 171,37 điểm; huyện Mù Cang Chải 108,30 điểm; huyện
Trạm Tấu 87,99 điểm.
Số vốn định
mức phân bổ cho 1 điểm được tính theo công thức:
Gọi K là tổng
vốn trong cân đối ngân sách tỉnh dự kiến phân bổ cho các huyện, thành phố, thị
xã:
Gọi G là số
vốn định mức cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, ta có: G = K/Q
- Tổng số vốn
trong cân đối ngân sách tỉnh phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố (K) được
xác định: Căn cứ mức vốn đầu tư trong cân đối được Chính phủ giao cho tỉnh Yên
Bái và ổn định trong thời kỳ 2011 - 2015, sau khi đã trừ các khoản sau: Trả nợ
vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Phát triển (vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước) để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương và phát triển giao
thông nông thôn do tỉnh vay từ 2010 trở về trước (từ kế hoạch năm 2011 trở đi,
nếu địa phương nào có đăng ký vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Phát triển để thực
hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương và phát triển giao thông nông thôn thì
số vốn trả nợ vay sẽ trừ vào kế hoạch vốn hàng năm phân bổ cho địa phương đó);
trả nợ Kho bạc nhà nước và các khoản nợ khác do tỉnh vay; trừ khoản trích để
thực hiện các nhiệm vụ của tỉnh: thành lập hoặc bổ sung vốn Điều lệ Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã,...; trừ vốn đầu tư cho các dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh,
vốn đầu tư thực hiện chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái, dự án
công trình trọng điểm, dự án khác do các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc tỉnh làm
chủ đầu tư được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương: được tính bằng 35% của phần ngân sách ổn
định trong cân đối sau khi đã trừ các khoản (1), (2), (3) của mục này.
- Tổng số vốn
trong cân đối ngân sách của từng huyện, thành phố, thị xã được xác định: Bằng G
x số điểm của từng huyện, thị xã thành phố.
4. Hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thị
xã, thành phố
a) Những công
trình hoàn thành, chuyển tiếp trong danh mục kế hoạch năm 2010 trở về trước,
ngân sách tỉnh tiếp tục bố trí vốn hỗ trợ để thanh toán cho các công trình.
b) Hỗ trợ vốn
từ nguồn xổ số kiến thiết cho các dự án phúc lợi xã hội của các huyện, thị xã,
thành phố.
c) Những công
trình do thiên tai, hạn hán, khắc phục hậu quả mưu lũ, những công trình quan
trọng của địa phương có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh không
nằm trong kế hoạch đầu tư của huyện, thị xã, thành phố nhưng cần triển khai gấp
thì ngân sách tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí để thực hiện.
5. Cân đối từ nguồn thu sử dụng đất
a) Thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh; đối với nguồn thu sử dụng đất do cấp huyện thực hiện đưa vào cân đối chi
đầu tư xây dựng cơ bản, gồm: Chi thành lập Quỹ phát triển đất, trích để thực
hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; bố trí vốn cho các danh mục công trình dự án do cấp huyện
(Huyện ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện, hoặc đơn vị cấp dưới trực tiếp của Ủy ban
nhân dân cấp huyện) làm chủ đầu tư. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất của cấp
tỉnh đưa vào cân đối chi đầu tư xây dựng cơ bản, gồm: Chi thành lập Quỹ phát
triển đất; chi cho các dự án do các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc tỉnh làm chủ
đầu tư; chi hỗ trợ cho các dự án do cấp huyện làm chủ đầu tư.
b) Hàng năm,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào dự toán được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao; xác định nhu cầu đầu tư và xây dựng phương án trình Hội
đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định. Riêng kế hoạch đầu tư phát
triển năm 2011, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định chỉ tiêu kế hoạch vốn của các danh mục dự án do các huyện, thị
xã, thành phố làm chủ đầu tư với nguyên tắc: Ưu tiên thanh toán cho các dự án
hoàn thành, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành trong năm
2011, bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, chỉ khởi công đối với những dự án
thật sự cấp bách, có đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
6. Phân bổ vốn chương trình mục tiêu quốc gia và vốn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương
a) Chương
trình mục tiêu Quốc gia: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
giai đoạn 2011 - 2015.
b) Vốn bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện bố trí
cho các dự án theo quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của
Thủ tướng Chính phủ, gồm:
- Đầu tư thực
hiện Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính trị;
- Chương trình
phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản;
- Đầu tư cho
62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ;
- Chương trình
di dân định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số;
- Chương trình
bố trí di dân, định canh, định cư;
- Hỗ trợ Khu
công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Hỗ trợ đầu
tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp các địa phương có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn;
- Hỗ trợ đầu
tư phát triển rừng và bảo vệ rừng bền vững;
- Hỗ trợ đối
ứng các dự án ODA do địa phương quản lý;
- Hỗ trợ đầu
tư các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh;
- Hỗ trợ đầu
tư có mục tiêu cho các dự án cấp bách mà ngân sách địa phương không cân đối
được;
- Chương trình
tìm kiếm cứu nạn;
- Hỗ trợ đầu
tư các trung tâm giáo dục, lao động xã hội;
- Đầu tư theo
Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp;
- Hỗ trợ đầu
tư xây dựng các trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Hỗ trợ đầu
tư hạ tầng du lịch.
Điều 2.
Giao cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định
và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3.
Giao cho
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 20 thông qua./.